Quản trị rủi ro trong đầu tư chứng khoán – Joshue Pearl, Joshue Rosenbaum
Cuốn sách đề cập tới 5 bước trong đầu tư chứng khoán mà nhà đầu tư thận trọng cần tuân thủ theo đó là: Tạo ý tưởng -> Xác định ý tưởng tốt nhất -> Thẩm định doanh nghiệp và thẩm định tài chính -> Định giá và các giá trị ẩn -> Quyết định đầu tư và quản lý danh mục đầu tư.
- Bước 1: Tạo ý tưởng – Làm thế nào để bạn tìm thấy ý tưởng đầu tư
Có hàng chục nghìn công ty niêm yết, có thể bắt đầu tìm ý tưởng từ việc đọc báo, tạp chí. HOặc bạn có thể tìm kiếm từ các hoạt động hàng ngày như sản phẩm, dịch vụ bạn thường sử dụng,…Các nhà đầu tư ban đầu thường dùng phương pháp từ dưới lên, tức nghiên cứu công ty cụt hể có định giá thấp, hoặc đang có lợi nhuận tăng, hay có tình hình kinh doanh xoay chuyển, có M&A, chia tác, tái cơ cấu…. 1 số khác sử dụng phương pháp từ trên xuống khi nghiên cứu tình hình vĩ mô với tầm nhìn trung dài hạn hơn. Các nhà đầu tư nhiều kinh nghiệm thường có xu hướng kết hợp cả 2 từ trên xuống và từ dưới lên trong phương pháp đầu tư của mình. NĐT cần 1 công cụ sàng lọc cổ phiếu, có rất nhiều công cụ sẵn có hoặc bạn tự tạo ra công cụ sàng lọc theo ý tưởng của mình.
- Phương pháp tiếp cận từ dưới lên: Bạn bắt đầu với từng công ty và thực hiện phân tích chuyên sâu về các động lực kinh doanh, hiệu suất tài chính, định giá và triển vọng trong tương lai của công ty đó. Đây là phương pháp lựa chọn cổ phiếu theo truyền thống. Các NĐT giá trị thường dùng phương pháp này, ngoài ra còn các nhà đầu tư theo sự kiện (như tái cơ cấu, M&A, IPO,..). Phương pháp này thường dùng với các hoạt động sau:
- Định giá
- Hiệu quả tài chính
- Mua bán và sáp nhập
- Chia tách và bán bớt tài sản
- Tái cấu trúc và hồi phục
- Mua lại cổ phiếu và cổ tức
- Phát hành lần đầu ra công chúng
- Mua và sở hữu của cổ đông nội bộ
- Theo dõi các nhà đầu tư và nhà hoạt động thành công đã và đang sở hữu cổ phiếu
- Phương pháp tiếp cận từ trên xuống: phương pháp này nhắm mục tiêu vào các cổ phiếu được kỳ vọng sẽ được hưởng lợi từ các xu hướng vĩ mô hoặc theo ảnh hưởng dài hạn. Các xu hướng này có thể thúc đẩy tăng trưởng thu nhập bền vững và mở rộng nhiều lần định giá.
- Chu kỳ kinh tế, bùng nổ và suy thoái
- Kinh tế và địa chính trị
- Chuyển đổi xu hướng dài hạn
- Tác động ngành
- Bước 2: Xác định ý tưởng tốt nhất – bây giờ bạn có 1 danh sách các ý tưởng, điều cần làm tiếp theo là gì?
Khi sàng lọc ý tưởng, chúng ta đường có xu hướng áp dụng 1 số tiêu chí hoặc điểm nổi bạt, thường xuất hiện ở những cổ phiếu tốt và xấu trong quá khứ để tìm kiếm đánh giá cơ bản với danh mục các ý tưởng đã có ở bước 1.
1 khung đánh giá ý tưởng cơ bản cần trả lời 5 phần sau:
- Luận điểm đầu tư: là những gì ta đánh giá là điều cốt lõi giải thích cho việc sao ta nên sở hữu cổ phiếu đó. Luận điêm cần ngắn gọn, có tổ chức và dễ tiếp cận. Các thành phần của luận điểm đầu tư gồm có:
- Triết lý kinh doanh
- Ban lãnh đạo
- Sự tăng trưởng
- Lợi nhuận
- Lợi tức vốn
- M&A
- Định giá
- Các yếu tố thúc đẩy
- Tổng quan về doanh nghiệp: Để hiểu được thực sự công ty đang làm gì. Các thông tin cần nếu ra gồm:
- Mô tả công ty
- Sản phẩm và dịch vụ
- Khách hàng và thị trường cuối cùng
- Sự cạnh tranh
- Tiếp xúc địa lý
- Sự quản lý: ban lãnh đạo tốt cần có sự giao tiếp tốt với nhà đầu tư, xây dựng chiến lược và thực thi các công việc 1 cách hiệu quả. Họ tập trung vào các chỉ tiêu chính giúp doanh nghiệp ngày càng tốt hơn theo thời gian. Các đánh giá đội ngũ quản lý ở 1 số điêm sau:
- Hồ sơ theo dõi
- Cơ cấu thưởng
- Danh tiếng
- Hồ sơ theo dõi
- Rủi ro và cân nhắc: để cấp đến việc xác định và định lượng các yếu tố có thể làm chệch hướng luận điểm đầu tư của bạn. Có rất nhiều loại rủi ro từ yếu tố vĩ mô tới bản thân doanh nghiệp và cần theo dõi sát sao.
- Tài chính và định giá: các trọng tâm chính cần xem xét:
- Dữ liệu thị trường
- Tóm tắt tài chính
- Thống kê tín dụng
- Định giá và lợi nhuận
- Công ty so sánh
- Bước 3: Thẩm định chuyên sâu doanh nghiệp và tài chính – Đã đến lúc tìm hiểu sâu hơn về những ý tưởng hay nhất của bạn
Bước 3 này là việc đi sâu hơn ở bước thẩm định doanh nghiệp và tài chính ở bước 2 phía trên. Ta sẽ cố gắng tìm ra chất lượng của mô hình hoạt động của công ty. Nó có phải là 1 doanh nghiệp bền vững với 1 lợi thế cạnh tranh vững chắc? Các phân tích này phần nhiều mang tính định tính và kinh nghiệm nên cần có kinh nghiệm và kỹ năng để phân tích nhanh 1 doanh nghiệp.
Các câu hỏi thẩm định doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp đang làm gì?
- Nó kiếm tiền như thế nào?
- Vị trí cạnh tranh và khả năng duy trì lợi thé của doanh nghiệp ra sao?
- Mối quan hệ khách hàng và nhà cung cấp mạnh mẽ như thế nào?
- Rủi ro chính của doanh nghiệp?
Các câu hỏi cần trả lời khi thẩm định tài chính:
- Công ty đã ở đâu?
- Mục tiêu phát triển của công ty?
- Bảng cân đối kế toán có tốt không?
- Nó có tạo ra dòng tiền tự do mạnh mẽ không?
- Ban lãnh đạo phân bổ vốn như thế nào?
- Bước 4: Định giá và chất xúc tác (các sự kiện thúc đẩy) – cổ phiếu đáng giá bao nhiêu?
Việc định giá theo thị trường, theo giá trị nội tại, dựa trên M&A,… sẽ là các phương pháp mang tính định lượng cao. Trong khi cách tiếp cận chất xúc tác sẽ mang tính định tính nhiều hơn. Chất xúc tác được sử dụng để xác định giá mục tiêu của bạn cho 1 cổ phiếu nhất định.
Các công cụ định giá thường được lựa chọn sử dụng:
Định giá thị trường và định giá nội tại:
- Phương pháp so sánh: như PE, PB, EV,..
- Phương pháp chiết khấu dòng tiền: DCF, PV, FCF,…
- Phương pháp tổng hợp từng phần (SOTP)
- Phương pháp giá trị tài sản ròng (NAV)
Định giá mua (M&A):
- Giao dịch tiền lệ: lấy các mức định giá các giao dịch đã thành công trước đó để so sánh với giao dịch hiện tại. Bội số EV/EBITDA thường được sử dụng nhất ở cách này.
- Mua lại dùng đòn bẩy (LBO): Thường là các quỹ PE sử dụng vốn ở quỹ khoảng 30-40%, và sử dụng các khoản vay chiếm 60-70% giá trị thương vụ để thâu tóm công ty.
- Tích lũy/pha loãng: là việc mua có làm EPS tăng lên hay giảm đi. Việc tính toàn này rất quan trọng trong việc định giá và đánh giá các thương vụ M&A tiềm năng.
Chất xúc tác: là các sự kiện có tiềm năng tạo ra giá trị cho cổ đông thong qua khả năng tạo thu nhập cao hơn, mở rộng gấp nhiều lần (định giá lại) hoặc cả 2. Các nhà đầu tư sẽ dự báo chất xúc tác và phản ứng dự kiến của thị trường với chất xúc tác sẽ như nào. Nghĩa là ta cần bắt đầu có 1 vị thế trước khi 1 chất xúc tác được công bố hoặc phản ánh trong giá cổ phiếu.
Khi có chất xúc tác, ta cần đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó lên sự tăng giá cổ phiếu 1 lần, và sự tăng giá trong dài hạn thông qua định giá lại Công ty như nào. Các chất xúc tác thường gặp bao gồm:
- Lợi nhuận
- Buổi gặp gỡ nhà đầu tư, đại hội cổ đông,…
- Mua bán – sáp nhập công ty
- Chia tách, thoái vốn
- Tái cấu trúc, hồi phục công ty
- Mua lại và cổ tức
- Tái cấp vốn
- Thay đổi ban quản lý
- Sự tích cực của cổ đông
- Sản phẩm và khách hàng mới
- Thay đổi của luật định
- Bước 5: Quyết định đầu tư và quản lý danh mục đầu tư – Thời điểm để bắt đầu đã đến?
Đây là giai đoạn bạn phải ra quyết định là mua, bán, theo dõi hoặc bỏ qua nó. Việc mua cần cân nhắc với triển vọng dài hạn của doanh nghiệp, cần tránh việc công ty tốt nhưng cổ phiếu xấu. Việc bán khống là việc cần cực kỳ cẩn trọng khi thực hiện. Nếu cổ phiếu tốt nhưng giá chưa tốt thì ta cần đưa vào danh mục theo dõi. Nếu cổ phiếu không phù hợp thì ta nên bỏ qua hẳn cổ phiếu này.
Việc quản lý danh mục là công việc thường xuyên do bạn phải theo dõi, đánh giá tin tức định kỳ, đặc biệt thông tin kết quả kinh doanh hàng quý của các doanh nghiệp công bố định kỳ sẽ làm giá cả ảnh hưởng rất lớn trong giai đoạn đó.
Xây dựng danh mục đầu tư cần cân nhắc các điều sau:
- Mục tiêu đầu tư
- Mức độ chấp nhận rủi ro
- Tỷ trọng cổ phiếu
- Lĩnh vực và địa lý
- Chủ đề đầu tư
- Đơn vị tiền tệ
- Hàng hóa
- Lãi suất
- Mức đòn bẩy
Việc quản trị rủi ro phải được thực hiện ở cả cấp độ cổ phiếu và danh mục đầu tư. Điều này liên quan đến việc đánh giá tổng thể danh mục đầu tư và khả năng định lượng rủi ro giảm giá. Các nhà đầu tư có kỷ luật thiết lập các hướng dẫn rủi ro để tối ưu hóa danh mục đầu tư của họ và bảo vệ khỏi thua lỗ.
Các công cụ quản lý danh mục và rủi ro:
- Bảo toàn vốn
- Giới hạn tổn thất
- Thực hiện hóa lợi nhuận
- Tái cân bằng
- Phòng vệ rủi ro
- Kiể tra về áp lực
- Đánh giá hiệu suất