Quant Trading – Hoàng Tùng
Lần đầu đọc sách chứng khoán của tác giả Việt Nam. Cuốn sách cơ bản các khái niệm tương đối phổ biến. Có Benford’s Law là mình chưa biết đến để lọc cơ bản các doanh nghiệp cook số báo cáo tài chính. Và VP (Vice President) không dịch là phó chủ tịch như sách dịch được vì vị trí ý nó không to như tâm trí người đọc Việt Nam.
- Phân I – 1 số khái niệm trong đầu tư chứng khoán
- Quantitative Trading
Giao dịch định lượng, đây là loại hình giao dịch dựa trên các khâu xử lý hoàn toàn bằng máy tính. Máy tính sẽ xử lý các dữ liệu đầu vào, tiến hành phân tích và đưa ra quyết định đầu tư. Rồi tự tiến hành giao dịch sau đó. Tại Mỹ hiện 80% các giao dịch là giao dịch tự động bằng máy, trong đó chủ yếu sử dụng quant trading.
- Hedge Fund
Quỹ đầu tư phòng hộ, mục đích là sử dụng rất nhiều các công cụ tài chính khác nhau để đạt được tỷ suất lợi nhuận cao với 1 rủi ro được giảm thiểu ở mức thấp nhất. Các hedge fund có 1 số lợi thế như:
- Lợi thế về quy mô: họ thường yêu cầu được hoàn phí và miễn phí để có thể thực hiện được các giao dịch tần suất cao
- Lợi thế về công cụ: các quỹ này sử dụng đa chiến lược, đầu tư vào nhiều tài sản khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu, quyền chọn, swap,…và họ đầu tư rất nhiều tiền bạc để nghiên cứu sử dụng các công cụ này
- Lợi thế về con người: Trong quỹ các trader hoạt động theo nhóm, trong đó có người chuyên trading các sản phẩm cổ phiếu, người chuyên quyền chọn, người chuyên trái phiếu,.. và ghép lại thành 1 danh mục hoàn chỉnh.
- Arbitrage Trading
Giao dịch chênh lệch giá là 1 nghiệp vụ quan trọng nhất của quant trading. Nó có nghĩa là thực hiện các giao dịch tạo ra lợi nhuận mà không có rủi ro. Nó có thể là chênh lệch vị trí địa lý hay chênh lệch về thỗng kê. Các giao dịch này xác suất đem lại lợi nhuận thường lên tới 99,99%. Có 1 số loại arbitrage khác nhau gồm:
- Exchange arbitrage: là loại giao dịch do chênh lệch giá khi tài sản giao dịch ở nhiều nơi khác nhau. Các HFT rất mạnh trong các giao dịch như này và nhìn chung rất nhanh giá trở về cân bằng và hết chênh lệch
- Future (hợp đồng tương lai) và thị trường cơ sở: Khi giá và cơ sở có sự khác biệt thì các người giao dịch chênh lệch giá sẽ tiến hành giao dịch để kiếm lời từ chênh lệch giá này
- Fixed income, bond arbitrage: khi các kỳ hạn trái phiếu khác nhau có giá bị lệch thì sẽ có các nghiệp vụ giao dịch để kiếm lời từ chênh lệch giá này
- Option arbitrage: Thị trường option có rất nhiều các strike price và implied volatility khác nhau và tuân theo smile volatility curve. Việc lệch giá của các option so với đường con này sẽ tạo ra các cơ hội arbitrage
- M&A arbitrage: Các giao dịch chênh lệch giá của bên mua/bên bán
- Statistical arbitrage: tạo ra các mô hình thống kê, và khi giá đi không theo các mô hình thống kê đó thì có thể tiến hành giao dịch.
- Noise trader, informed trader và market maker
Thị trường là nơi hỗn loạn bao gồm 3 nhóm nhà đầu tư chính tham gia:
- Noise trader: là những nhà đầu tư thông thường không có đủ thông tin và giao dịch theo cảm tính, giao dịch dựa vào các mẫu hình chưa được kiểm chứng khoa học và mua/bán lộn xộn và tỷ lệ thành công cũng không hơn được xác suất mua bán ngẫu nhiên 50:50. Nhóm này rất đông và chiếm ưu thế trên thị trường giao dịch hàng ngày. Sự hỗn loạn này làm cho nhóm này chỉ đi theo và không thể tạo ra được xu hướng cho thị trường hay cổ phiếu 1 cách rõ ràng.
- Informed trader: Đây là những người am hiểu hơn về thông tin, họ có thể là cả insider trader và họ giao dịch tương đối nhất quán theo 1 hướng nào đó, họ là những nhà đầu tư hiểu biết và gây ra được sự di chuyển thực sự của thị trường hay cổ phiếu
- Market maker – nhà tạo lập thị trường: đây là nhóm nhà đầu tư thực hiện các giao dịch cả 2 chiều nhằm đảm bảo thanh khoản cho cổ phiếu và thị trường. Họ cũng là các nhà giao dịch chênh lệch giá, các quỹ hedge fund cũng thường là các tay chơi chính ở trong thị trường này khi liên tục thực hiện các giao dịch chênh lệch giá.
- Long và short
Long là trạng thái mua cổ phiếu, trong khi short là trạng thái bán khống cổ phiếu đó. Việc cho phép long/short sẽ giúp cổ phiếu đỡ tăng/giảm sốc hơn so với việc chỉ có 1 chiều long và thị trường thường di chuyển theo 1 hướng hoặc là tăng mạnh hoặc giảm mạnh khi có các biến cố xảy ra.
- Volatility
Volatility được coi là độ biến động và ta thường dùng độ lệch chuẩn (standard diviation) của return (tỷ suất sinh lời) trong 1 khoảng thời gian nhất định. Đây là cái đã xảy ra trong quá khứ, còn sắp tới như nào thì thường sử dụng implied volatility để tính toán thông qua công thức của Black-Schole Model. 1 chỉ số thường được đo thi trường là VIX cũng rất hữu dụng, tuy nhiên, chỉ số này thất bại trong việc dự báo khủng hoảng tài chính năm 2008 nhưng dù sao nó cũng khá hữu dụng trong các điều kiện thị trường khác. Trong thị trường biến động cao, các chiến lược trading option tỏ ra rất hiệu quả để thu lời lớn.
- Beta và hedge
Beta thể hiện sự biến động của cổ phiếu so với toàn bộ thị trường. Khi thị trường lên, cổ phiếu có Beta dương sẽ tăng mạnh hơn và ngược lại khi xuống.
Trong đầu tư, có nhiều loại rủi ro thị trường chung tác động nên từng cổ phiếu đơn lẻ. Để phòng hộ các loại rủi ro này có nhiều cách để thực hiện, như khi ta mua cổ phiếu A, ta có thể mua put option của nó, ta có thể short hợp đồng tương lai chỉ số (Như VN30 ở Việt Nam) để hedge trạng thái, hoặc bán khống cổ phiếu cho là yếu khác để cân bằng trạng thái.
- Sharpe Ratio
Trong đầu tư, đại đa số chỉ nhìn và lợi nhuận đật được. Nhưng lợi nhuận đó đạt được trong các thị trường thuận lợi và sử dụng đòn bẩy lớn có thể tiềm ẩn vô vàn rủi ro trong đó mà chỉ xảy ra khi thị trường đảo chiều đi xuống. Vì vậy, cần xem xét mối quan hệ cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro và chỉ só Sharpe ratio đo lường điều đó. 1 chỉ số Sharpe ratio >1 là chấp nhận được, và tỷ số >2 là tuyệt vời để có thể tham gia vào đầu tư.
- Maximum Drawdown
Đây là ta đo lường mức độ rủi ro của các chiến thuật là hết sức quan trọng trong quant trading. Ta cần kiểm tra xem trong trường hợp xấu nhất thì sẽ mất bao nhiêu tiền để có sự chuẩn bị trước mỗi khi tiến hành giao dịch. Cách thường sử dụng đo lường rủi ro là sử dụng độ lệch chuẩn (standard deviation). Nhưng đo bằng cách đó chỉ cho biết mức độ trung bình của rủi ro, ta vẫn cần ước lượng mức độ rủi ro tối đa có thể xảy ra là như thế nào.
- Order book và market imbalance
Order book: là số lượng và giá mà các lệnh đặt mua bán hiển thị trên bảng điện tử. sự chênh lệch giữa giá mua cao nhất và giá bán thấp nhất là spread. Spread thể hiện mức độ thanh khoản của cổ phiếu, spread càng rộng thì thanh khoản cổ phiếu thường càng thấp và ngược lại.
Trong các giao dịch tần suất cao (HFT), order book rất được quan tâm vì nó liên quan tới các lệnh chênh lệch giá 2 chiều của HFT thực hiện.
Market imbanlance = tổng đặt mua – tổng đặt bán, con số này âm hay dương, to hay nhỏ sẽ thể hiện mức độ cân bằng của thị trường lúc đó là theo hướng nào để dự báo hành động tiếp theo. Từ các con số này ta có thể dự báo được các hành động trong ngắn hạn sắp tới 1 cách khá chính xác.
- Adverse selection
Lựa chọn bất lợi, đây là khái niệm miêu tả việc người bán hiểu rất rõ sản phẩm mình bán trong khi người mua lại không hiểu rõ và người mau thường có lựa chọn bất lợi hơn người bán. Trong trading, nếu ta mua giá thị trường thì thường bị giá cao, trong khi đặt lệnh giới hạn ở mức thấp hơn thì thường là mua lúc giá đang giảm và gặp bất lợi sau đó. Tức là ta lại mua khi giá có xu hướng giảm trong khi đáng lẽ ta mua khi giá có xu hướng tăng. Vì vậy, quant trading sẽ nghiên cứu các vấn đề này để mua/bán ở các điểm hợp lý phù hợp.
- Spoofing
Đây là 1 chiến thuột rất nổi tiếng trong quant trading trước đây nhưng hiện nay đã bị cấm ở nhiều nơi. Đây là việc ta đặt các giao dịch ảo nhằm tạo ra sự chênh lệch cung – cầu ảo nhằm thao túng giá cổ phiếu theo hướng dự kiến nhưng không nhằm mục đích mua/bán thật. spoofing tạo ra sự mất cân bằng trong market imbalance và tạo ra sự chênh lệch về cung cầu để điều phối giá theo xu hướng mong muốn.
- Dividend
Đây là mối quan tâm hàng đầu trên thị trường, nó thể hiện lợi nhuận doanh nghiệp chia lại cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu. Dividend có thể được trả bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu tùy vào loại hình doanh nghiệp, thường doanh nghiệp giá trị hay trả tiền mặt nhiều trong khi các doanh nghiệp tăng trưởng đang thời kỳ đầu tư nhiều sẽ chủ yếu trả bằng cổ phiếu.
Bản thân việc chia cổ tức cũng có nhiều ý nghĩa nhưng việc thay đổi trong chính sách chi trả cổ tức lại là 1 tín hiệu rất mạnh trong quant trading thay vì các đợt chi trả cổ tức như thông thường.
- Share buyback
Đây là việc các công ty tiến hành mua lại cổ phiếu của mình trên thị trường. Hành động mua lại này có thể mang nhiều mục đích khác nhau như:
- Cổ phiếu bị định giá quá thấp nên mua lại sẽ tốt hơn cho cổ đông vì doanh nghiệp thường là người hiểu rõ giá trị công ty nhất và việc này sẽ tạo ra cú hích mạnh cho giá cổ phiếu. Thông thường, đây là 1 sự kiện tích cực cho giá cổ phiếu.
- Làm đẹp báo cáo tài chính: việc mua lại làm số lượng cổ phiếu lưu hành giảm, từ đó làm EPS tăng lên và tỷ số P/E đẹp hơn, cũng như ROE đẹp hơn
- Phòng vệ trước các cuộc tấn công: việc này còn được dùng để phòng vệ trước các cuộc tất công thâu tóm thù địch từ bên ngoài có thể làm mất quyền kiểm soát doanh nghiệp từ người bên ngoài
- Chia cổ tức cho các cổ đông: biện pháp này còn được coi là chia cổ tức cho các cổ đông mà các cổ đông không bị mất thuế nếu như chia bằng tiền hay cổ phiếu thông thường.
- Earning surprice
Đây là sự kiện các công ty báo cáo lợi nhuận đột biến tích cực hơn so với số dự kiến trước đó. Hiệu ứng này thường đem lại sự tích cực rất mạnh cho giá cổ phiếu, nó có thể giúp kéo dài đợt tăng giá cổ phiếu từ vài tuần tới vài tháng sau đó do:
- Tốc độ xử lý thông tin có độ trễ khác nhau của các nhà đầu tư tham gia trên thị trường.
- Do sự giới hạn của thanh khoản nên việc mua phải tiến hành trong thời gian dài tạo ra các đợt tăng giá dài
- Backtest và simulator
Trong việc xây dựng các chiến lược giao dịch, ta cần phải có sự kiểm nghiệm (backtest) và giả lập (simulator) các giả định của mình để xem nó có ý nghĩa trong quá khứ và thực tế hay không. Backtest tập trung xây dựng các giả thuyết, kiểm nghiệm nó với dữ liệu quá khứ để ra 1 model trading. Trong khi giả lập sẽ đưa thêm các yếu tố thực tiến vào như chi phí giao dịch, thuế, gap giá,… để kiểm nghiệm thực tế các giả định có ý nghĩa thực tế hay không.
- Overfitting
Sự gò ép quá mức: điều này tương tự như thuật ngữ tiên tri tự thành. Tức ta gò ép các con số vào 1 mô hình cụ thể và cho rằng nó đúng. 1 mô hình tốt cần không có sự thay đổi quá lớn nếu ta thay đổi tham số đầu vào. Để giới hạn sự overfitting ta cần:
- Chia số liệu thành 2 phần khác nhau: 1 phần là dữ liệu đã qua sử lý và tiến hành kiểm nghiệm, thường sẽ bị overfitting, 1 dữ liệu thứ 2 là phần nguyên bản chưa qua xử lý để kiểm nghiệm mô hình và kết quả sẽ có thể rất khác nhau
- Khỏa sát tính nhậy cảm của mô hình với các biến số: khi ta thay đổi giá trị của biến số mà kết quả có sự thay đổi lớn thì mô hình đó thường có mức độ dự báo sẽ kém khả quan hơn vì nó quá nhậy với biến số vì nó chỉ đúng với số liệu quá khứ, nhiều khả năng sẽ không đúng với tương lai
- Theo dõi kết quả khi ra thị trường thực tế: tiến hành kiểm nghiệm thực tế khi thực hiện mô hình đó. Nếu kết quả sai lệch khá lớn với mô hình dựa trên dữ liệu lịch sử thì khả năng overfitting là rất lớn.
- Forward looking bias và point in time data
Bên cạnh overfitting thì còn yếu tố nữa làm các mô hình bị sai lệch là sự forward looking bias, ta hiểu đó là sử dụng thông tin tương lai để dự đoán kết quả. Nghĩa là, các mô hình đã sử dụng dữ liệu tương lai để dự đoán kết quả ngày nay, nhưng tại ngày đó dữ liệu tương lai này chưa xảy ra. Các hiện tượng hay xảy ra là khi doanh nghiệp công bố báo cáo tài chính chưa kiểm toán sau đó ra báo cáo tài chính kiểm toán có thay đổi nhưng hành động giá lúc đó lại theo báo cáo tài chính chưa kiểm toán. Nếu ta sử dụng báo cáo tài chính đã kiểm toán để áp đặt vào giai đoạn đó là đã bị forward looing bias.
Để loại bỏ việc forward looking bias, ta cần lưu lại mọi sự kiện xảy ra tại thời điểm đó gọi là point in time data để biết chính xác lúc đó hành động giá xảy ra dự trên các thông tin gì.
- Technical Analysis
Đây là các chiến thuật và chiến lược đầu tư được sử dụng rộng rãi nhất ở Việt Nam hiện nay với các đường xu thế, chỉ báo kỹ thuật, các mô hình đồ thị dự báo,…các mô hình TA này thể hiện sự tiên trì tự thành rất rõ ràng khi nhiều người cùng tin vào 1 chỉ báo đó sẽ cùng mua/bán và tạo ra sự hoàn thiện của mô hình. Càng nhiều người tin tưởng vào thì nó càng trở nên chính xác hơn.
- Fundamental Analysis
Đây là phương pháp dựa trên nhiều yếu tố cơ bản để tiên shafnh đầu tư, chủ yếu là sức khỏe của doanh nghiệp, triển vọng kinh doanh… các chỉ số được dung nhiều như P/E, P/B, growth, eps, DDM, DCF, …
- Value investing
Đây là phương pháp đầu tư giá trị đòi hỏi người đầu tư phải có khả năng ước tính được giá trị doanh nghiệp 1 cách rất chính xác, sở hữu cổ phiếu lâu dài với giả định giá cổ phiếu sẽ trở về đúng giá trị của nó trong dài hạn. Tuy nhiên, rất nhiều công ty cần rất nhiều thời gian để có thể trở về được giá trị và bạn cần cực kỳ kiên nhẫn.
- Quantamental
Đây là phương pháp ứng dụng đầu tư theo cơ bản nhưng đưa các yếu tố cơ bản vào mô hình máy móc tính toán để tiến hành đầu tư. Nó là sự kết hợp của Quant + fundamental.
- Phần II: Một số quy luật trong đầu tư chứng khoán
- Market Correlation
Các thị trường hiện nay có sự liên kết mạnh mẽ với nhau, các sự biến động của thị trường này sẽ ngay lập tức ảnh hưởng tới thị trường khác đặc biệt là thị trường Mỹ có biến động thì gần như luôn tác động lên mọi thị trường khác trên thế giới. Và sự biến động theo hướng tiêu cực sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn rất nhiều so với sự biến động theo hướng tích cực. Tin tức lan truyền nhanh chóng thông qua internet
- Thị trường luôn thật thông minh
Thị trường luôn biến động và thường xuyên đi ngược lại so với suy nghĩ của nhà đầu tư, đặc biệt những nhà đầu tư dạng Noise trader, họ rất hay đi ngược lại so với thị trường và thường đổ lỗi do các nhà cái hay các tay to gây ra.
- Noise trader: họ giao dịch hỗn loạn nhưng về cơ bản là đạt mức cân bằng 50% mua – 50% bán và không tạo thành được xu hướng cụ thể
- Informed trader: là những nhà đầut ư có sự tự tin nhờ việc nắm bắt được thông tin, dự đoán được giá cổ phiếu. Họ sẽ giao dịch tập trung về 1 hướng tăng/giảm và từ đó hình thành xu hướng của thị trường hay cổ phiếu cụ thể.
- Market maker: Họ tham gia tạo ra thanh khoản cho thị trường, luôn đặt khối lượng mua/bán ở mức cân bằng và không dự trữ hàng hóa trong danh mục để tránh rủi ro.
- Thế nào là 1 nhà đầu tư giỏi
Việc chỉ nhìn vào lợi nhuận để đánh giá 1 nhà đầu tư giỏi hay không sẽ dẫn ta tới sai lầm lớn, vì rất nhiều khoản lợi nhuận có được do sử dụng đòn bẩy quá mức trong các thị trường thuận lợi và sẽ thua lỗ lớn khi thị trường không thuận lợi. Ta cần nhìn vào Sharpe ratio để biết 1 nhà đầu tư có giỏi hay không dựa trên tỷ lệ lợi nhuận/rủi ro họ chấp nhận khi đầu tư. 1 nhà đầu tư thành công là người có tỷ lệ Sharpe ratio >1, và rất xuất chúng nếu tỷ lệ sharpe ratio >2. Ngoài ra, ta còn cần xem xét Maximum drawdown của nhà đầu tư đó là như thế nào.
- Tại sao hầu hết nhà đầu tư lại thua trong thị trường?
Hầu hết nhà đầu tư thua lỗ bởi trong dài hạn tỷ lệ cược của họ hầu như rơi về <50% do nhiều lý do, họ để tâm lý trì hoãn cắt lỗ kiểm soát, sau 1 thua lỗ lớn họ mất tự tin và tỷ lệ lãi lỗ của họ suy giảm.
- Quy luật 51-49
Nhà đầu tư thông thường đều đi theo bước đi ngẫu nhiên, họ có cơ hội lãi 51% cao hơn 1 chút so với 50%, những người còn lại thì thường có xác suất nhỏ hơn 1 chút là 49%, và điều này khi kéo dài ra thời gian nhiều sẽ tạo ra 1 nhà đầu tư thành công và 1 nhà đầu tư thất bại. Vì 51% khi kéo dài ra sẽ ra 1 khoản lợi nhuận lớn, trong khi 1 sự thất bại nhỏ 49% kéo dài ra sẽ thành 1 thua lỗ rất lớn. Vì vậy, sau 1 thua lỗ lớn, bạn có thể bị mất tự tin và rơi về tỷ lệ lãi 49% nếu không kiểm soát tốt có thể rơi vào tình trạng thua lỗ triền miên sau đó do tỷ lệ lãi/lỗ suy giảm xuống <50%. Cần tuân thủ nguyên tắc đầu tư của mình để điều chỉnh tỷ lệ này về mức trung bình
- Quant trading và machine learning
Việc ứng dụng machine learning đươc quan tâm lớn nhưng nó vẫn còn hạn chế ứng dụng trong quant trading. Việc học này ta sử dụng các pattern để máy học theo và tìm kiếm các mẫu hình tương tự. Tuy nhiên, thực tế các hoạt động trên thị trường có rất nhiều sự sai lệch so với các mẫu hình chuẩn, hoặc
- HFT: đây là loại hình arbitrage cạnh tranh với nhau tới đơn vị nano giây và rất khốc liệt, họ giao dịch liên tục để kiếm các chênh lệch giá rất nhỏ, với phí rất thấp hoặc miễn phí. Và do máy giao dịch tự động hoàn toàn.
- Statistical arbitrage: đây là loại hình mid frequency trading, họ có thể nắm giữ vị thế theo giờ, ngày hoặc tuần. Các mô hình này dự báo giá trong thời gian tương ứng nó dự định nắm giữ cổ phiếu. Máy tham gia giao dịch hoàn toàn trong các giao dịch này.
- Global macro – nắm giữ dài hạn: đây thường là các danh mục phân bổ đa dạng hóa cao. Các mô hình này chủ yếu thiên về quản lý rủi ro. Mô hình này có sự tham gia của người + máy. Máy móc đọc thông tin từ thị trường, phân tích và đưa ra khuyến nghị.
- Nhà đầu tư nghiệp dư và nhà đầu tư chuyên nghiệp
Nhà đầu tư khi mới tham gia vào thị trường, họ thường hành động khá giống với các nhà đầu tư sành sỏi hàng đầu, họ mua bán quyết liệt, cắt lỗ rất nhanh nếu sai và đó là cách các nhà đầu tư chuyên nghiệp hàng đầu vẫn làm. Nhưng sau giai đoạn đó, họ dần bị mất các kỹ năng này, trì hoãn cắt lỗ hơn khi gặp sai lầm, sợ hãi thua lỗ, biện hộ cho bản thân về việc thị trường đi ngược lại nhận định của mình, bị truyền thông quấy rối bởi quá nhiều thông tin,…. dẫn tới dần trở thành nhà đầu tư nghiệp dư dưới trung bình.
- Biến động giá cổ phiếu đến từ đâu
Biến động giá cổ phiếu đến từ = thị trường + ngành + công ty
Thị trường: là các biến động hỗn loạn nhất, và cũng rất khó dự báo được thị trường sẽ như thế nào trong thời gian tiếp theo nhất.
Ngành: các biến động của các công ty trong các nhóm ngành thể hiện được sức mạnh của ngành so với thị trường chung. Thường khi tăng cả ngành sẽ tăng và giảm thì thường cả ngành sẽ giảm. Ngành bị ảnh hưởng lới bởi các yếu tố thị trường kinh tế chung tác động nên chúng, các quy định của nhà nước, cách nhìn nhận của nhà đầu tư về ngành đó,…
Công ty: công ty là yếu tố dễ dự đoán nhất trong 3 yếu tố cấu thành biến động thị trường. việc dự đoán 1 công ty cụ thể sẽ dễ dàng với các công ty ổn định và khó khăn hơn với các công ty tăng trưởng.
- Chiến thắng thị trường và ETF
Chiến thắng thị trường là điều các nhà đầu tư tìm kiếm, đặc biệt các nhà đầu tư tổ chức đầu tư active. Tuy nhiên, tỷ lệ chiến thắng thị trường thật sự trong dài hạn là rất thấp, đặc biệt nếu thời gian so sánh kéo càng dài ra thì sẽ càng thấp hơn nữa. Vì vậy, sự lên ngôi mạnh mẽ của các quỹ chỉ số trong thời gian gần đây cũng là điều dễ hiểu khi ngày càng có ít hơn các quỹ chủ động có thể chiên thắng được thị trường chung. Đầu tư vào các quỹ ETF đơn giản và vẫn đem lại hiệu quả tốt cho nhà đầu tư về dài hạn. Chiến lược mua định kỳ là chiến lược tốt nhất với các quỹ đầu tư ETF.
- Tìm kiếm gian lận trong báo cáo tài chính với Benford’s Law
Định luật Benford chỉ ra rằng trong tự nhiên tỷ lệ suất hiện các số sẽ giảm dần từ 1-9. Trong đó số 1 thường xuất hiện cao nhất tới 30,1% trong các con số được công bố. Từ đó ta có thể ứng dụng vào việc xem xét xem các con số trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp có bị xào nấu không theo tỷ lệ này. Thường các con số bị xào nấu sẽ có tỷ lệ tương đối đồng đều thay vì rất nhiều ở các số 1-2-3 và giảm dần tới 9.
- Sóng cổ phiếu và Fibonacci
Sóng cổ phiếu thường xảy ra giống như các đợt lên xuống của sóng biển do các nhà đầu tư noise trader gây ra 1 cách nhiễu loạn. Lý thuyết sóng Elliott chỉ ra thường có 3 đợt tăng lớn đi kèm 2 đợt giảm nhỏ và sau đó là 2 đợt giảm lớn theo sau. Tuy nhiên, phương pháp này rất cảm tính và không thật sự thuyết phục về mặt khoa học và thống kê.
Tuy nhiên, dãy số Fibonacci lại có ý nghĩa vì sau đợt tăng, các đợt suy giảm lại rất hay giảm theo tỷ lệ Fibonacci như các mốc 23.6%-38.2%-50%-61.8% vì dãy số Fibonacci là 1 dãy số tự nhiên hợp lý với tổng 2 số trước bằng số sau.
- Factor investing, xu hướng đầu tư của thế giới
Hiện nay, các nhà đầu tư nghiên cứu các factor (nhân tố) trong thị trường chứng khoán. Họ thu thập mọi thứ có thể có liên quan tới giá chứng khoán và tìm kiếm sự ảnh hưởng của nó lên giá chứng khoán để xây dựng các mô hình đầu tư theo cac factor đó. Có rất nhiều cac factor khác nhau ảnh hưởng tới giá chứng khoán nhưng có 4 factor chính nhất có tác động mạnh mẽ nhất: Momentum; Rversion; Value; Growth. Tuy nhiên, sự phổ biến quá mức của 4 factor này có thể làm giảm hiệu quả khi áp dụng chúng vào thực tế.
- Momentum
Đây là thuật ngữ được dùng nhiều nhất trong chiến lược của hedge fund. Nó được mô tả là lực đẩy vô hình lên giá của các cổ phiếu. Những mã chứng khoán có momentum mạnh sẽ tiếp tục tăng trưởng và ngược lại, những mã có momentum yếu sẽ giảm điểm tiếp. Momentum được định nghĩa là tỷ suất sinh lời của 1 cổ phiếu trong vòng 6 tháng (hoặc 12 tháng) trước đó. Momentum có được từ nhiều yếu tố như:
- Lực đẩy chứng khoán đến từ giá trị thực sự của công ty: các công ty tốt sẽ tiếp tục tốt hơn, các công ty kém sẽ tiếp tục kém hơn
- Chênh lệch trong thời gian xử lý thông tin: các nhà đầu tư có thời gian xử lý thông tin khác nhau và họ tiến hành mua cổ phiếu ở các giai đoạn khác nhau
- Giới hạn về thanh khoản: vì vấn đề thanh khoản, các nhà đầu tư lớn thường mua cổ phiếu trong 1 thời gian dài mới có thể mua đủ lượng cần thiết và từ đó tạo ra lực đẩy giá cổ phiếu đi lên trong 1 thời gian dài
- Reversion
Đây là 1 trong những nhân tố mạnh nhất thị trường, nó được miêu tả là sự đảo ngược. nó được định nghĩa là những cổ phiếu vừa tăng lúc trước sau đó sẽ giảm ngược lại. reversion được quan sát ở nhiều time frame khác nhau vì giá thường có sự đảo ngược ngắn hạn trong thời gian giao dịch. Trong giao dịch tần suất cao sẽ sử dụng nhiều chiến lược này nhưng cần phải có chi phí đủ thấp để thực hiện được. trong 1 số trưởng hợp nhỏ như xu thế quá mạnh (giá đóng trần cứng) hoặc rơi tụ do (sàn cứng) thì hiện tượng này sẽ không xảy ra.
- Value
Đây là khái niệm được đưa ra để tính toán các cổ phiếu giá trị dựa trên các chỉ tiêu như PE, PB, EPS, EBITDA/EV, Divident yield, cash flow yield, P/S,… và tương đối thuần về cơ bản của các cổ phiếu. 1 số mô hình cao cấp hơn như DCF, F-Score sẽ khó thực hiện hơn và độ chính xác có thể không thật sự cao như DCF. Các trường phái đầu tư giá trị sẽ sử dụng lực đầy này là chính trong quá trình đầu tư
- Growth
Đây là 1 factor mạnh mẽ khác đẩy giá cổ phiếu đi lên mạnh mẽ. Các công ty có factor này thường có sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu hay lợi nhuận hoặc cả 2. Đôi khi nhiều công ty trẻ có sự tăng trưởng mạnh về doanh thu nhưng lại thua lỗ triền miên nhiều năm trời và họ cần chứng minh được rằng doanh số họ tăng đủ nhanh và mạnh để sau đó có thể đem lại lợi nhuận. Các trường phái đầu tư tăng trưởng, momentum sẽ rất cần thiết factor này. Trong thị trường đi lên, đầu tư growth stock sẽ đem lại lợi nhuận rất lớn, nhưng trong thị trường đi xuống sẽ có thể thua lỗ thảm hại.
- Lead – lag trong thị trường
Trong thị trường thường xuyên tồn tại các nhóm cổ phiếu là leader và các nhóm cổ phiếu là lagger. Khi đầu tư thông thường ta nên chọn các cổ phiếu là leader để tiến hành đầu tư. Nhưng trong 1 số trường hợp, sau khi cổ phiếu leader tăng giá mạnh mẽ các cổ phiếu lagger ăn theo sẽ tăng theo và cũng có thể đem lại các kết quả đầu tư tốt với nhóm này.
- Cổ phiếu IPO
Đây là các cổ phiếu mới bán ra công chúng và chưa có lịch sử giao dịch và giao dịch với chúng sẽ rất rủi ro đặc biệt trong các thị trường suy yếu. Trong các thị trường mạnh việc mua IPO với giá chiết khấu tốt sẽ đem lại lợi nhuận rất lớn cho nhà đầu tư tham gia từ đầu.
- Biased memory và những hệ lụy của nó
Trí nhớ thiên lệch là hiện tượng phổ biến của não bộ con người, chúng ta thường ghi nhớ sâu đậm những khoảnh khắc hiếm khi xảy ra thay vì những khoảnh khắc thông thường. Chúng ta có thể thường xuyên nghĩ về 1 phi vụ chiến thắng mà quên đi các phi vụ thua lỗ thảm hại, hay quá nhớ về 1 phi vụ thua lỗ để ảnh hưởng tới sự tự tin khi tham gia đầu tư. Hãy theo dõi lại lịch sử giao dịch của mình, thống kê tỷ lệ lãi/lỗ để thực hiện theo nguyên tắc.
III. Phần III – Một số chiến lược trong đầu tư chứng khoán
- Bốn chiến lược trong đầu tư giá trị
- Net net strategy: ta mua cổ phiếu khi giá cổ phiếu < 2/3* (tài sản lưu động – tổng nợ)/tổng số cổ phiếu lưu hành. Ta tiến hành chốt lãi khi giá tăng >50% hoặc sau 2 năm nắm giữ bất kể kết quả giá cổ phiếu lúc đó như thế nào.
- Chọn các cổ phiếu ít được chú ý đến, chúng thường có xu hướng bị định giá thấp hơn giá trị thực tế
- Chọn các cổ phiếu thanh khoản thấp, hoặc các công ty nhỏ
- Net net strategy thường được áp dụng khi các côn gty gặp phải những khó khăn trong ngắn hạn, hoặc các scandal khiến giá cổ phiếu bị giảm giá mạnh. 1 khi những vấn đề này được giải quyết, thì giá cổ phiếu sẽ tăng trở lại về giá trị thật.
- Discounted cash flow (DCF): phương pháp này mua khi giá cổ phiếu <giá trị công ty/tổng số cổ phiếu phát hành. Giá trị công ty được tính bằng tổng của dòng tiền có chiết khấu hàng năm của công ty đó. Phương pháp này có độ chính xác tương đối thấp vì sự dự báo chĩnh xác dòng tiền các doanh nghiệp là tương đối thấp.
- P/E và EPS Growth: phương pháp này tính toán tỷ lệ P/E thấp và PEG cao để đầu tư các cổ phiếu tăng trưởng và có mức định giá hợp lý với tốc độ tăng trưởng của công ty. Chọn công ty có giá cổ phiếu < (P/E)/EPS growth.
- Piotroski F-Score: đây là chỉ số được đưa ra để chấm điểm doanh nghiệp từ 0-9 điểm. Các công ty có từ 8-9 điểm là vững mạnh và tiềm năng, công ty từ 0-2 điểm là công ty yếu kém, đang gặp khó khăn và các nhà đầu tư nên tránh nắm giữ chúng. Cụ thể 9 tiêu chí sau đây:
- Return on Asset (ROA) được 1 điểm nếu ROA năm nay >0
- Operating Cash Flow (dòng tiền từ hoạt động kinh doanh): được 1 điểm nếu >0
- Thay đổi của chỉ số ROA so với 1 năm về trước: được 1 điểm nếu năm nay lớn hơn năm trước
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh/tổng tài sản: nếu chỉ số này >ROA thì được 1 điểm
- Leverage ratio (chỉ số đòn bẩy) = tổng nợ/tổng tài sản. Nếu chỉ số này < năm ngoái thì được 1 điểm
- Current ratio = tài sản lưu động/nợ lưu động: nếu chỉ số này lớn hơn so với 1 năm trước thi được 1 điểm
- Tổng số cổ phiếu đã được phát hành: nếu năm nay lớn hơn năm trước thì được 1 điểm
- Gross margin: nếu năm nay > năm trước thì được 1 điểm
- Asset turnover ratio (tỷ lệ vòng quay tài sản) = doanh thu thuần trong 1 năm/trung bình tổng tài sản trong 1 năm: nếu chỉ số này cao hơn so với 1 năm trước thì được 1 điểm
- Chiến lược tìm kiếm lợi nhuận từ M&A (Mua bán và sáp nhập)
Chiến lược này thường tiến hành khi có 1 vụ sáp nhập giữa 2 công ty.
- Ta có thể mở trạng thái mua ở công ty được mua lại. Sau đó theo dõi thật vị thương vụ vì có thể phải bán đi nếu thương vụ có dấu hiệu đổ bể. Có thể phải theo dõi lãnh đạo các bên để xem xét động thái đàm phán của thương vụ đó.
- Ta có thể mua công ty được mua và bán công ty đi mua vì thường công ty được mua sẽ tăng trong khi công ty đi mua thường bị giảm giá sau thương vụ.
- Chiến lược đàu tư thụ động với ETF
Thực hiện mua định kỳ các quỹ ETF bất kể tình hình thị trường và nhận định cá nhân lúc đó như nào để có được chi phí vốn bình quân. Vì khi nền kinh tế tốt thị trường chúng khoán sẽ dần vận động theo hướng tích cực để phản ánh điều đó. Việc đầu tư vào ETF cũng giúp nhà đầu tư không bị các vụ mua phải các công ty phá sản và giảm thiểu chi phí đầu tư và đem lại lợi nhuận lâu dài. Thời gian đầu tư nên ít nhất 5 năm và thông thường từ 10-15 năm mới đem lại hiệu quả đáng kể cho nhà đầu tư.
so nice
Hey! Quick question that’s totally off
topic. Do you know how to make your site mobile friendly?
My site looks weird when
browsing from my iphone 4. I’m trying to find a theme or plugin that might be able
to fix this problem.
If you have any recommendations, please share.
Many thanks!
After I initially commented I appear to have clicked
on
the -Notify me when new comments are added- checkbox
and now whenever
a comment is added I receive 4 emails with the exact same comment.
Perhaps there is a means you can remove me from
that service? Thanks a lot!
The practice, Then practice these varieties of as a result of now have married female are way too
brutal, then at all times size which is ok to look easygoing.
Sidney Lamirande is usually an intelligent system, put forward to believe
problems, guaranteeing which can be introduced to
flirting with or even slight rewards want
to discover how she’s inappropriate for the the lady was chatting with.
The way to be blocked; not really listen to no matter the traditional
store therefore they bring threats, friends Bryson also keep in mind you reveal even their partners the reason why they have got a
far more by Liz Bryson then the girl feel employed to grow to be
good details before going available.