Quan điểm của Vạn Khoa về quản lý
Tăng trưởng – tự đánh giá bản thân – sinh lời – tốt đều là điều miêu tả đầy đủ về Vanke trong suốt thời gian hình thành và phát triển cty.
- Sự ra đời của chữ vạn đầu tiên
Cty Thiết bị giáo dục công nghệ cao Thâm Quyên đc thành lập năm 1985 với nền chữ mầu đỏ, xanh. Tuy nhiên cty ko hề kdoan sản phẩm thiết bị giáo dục nào, vì vậy sau đó cty đổi thành cty thiết bị hiện đại Thâm Quyến. Lúc đó cty đang nuôi giấc mơ vương quốc thương mại theo mô hình Nhật Bản vỉ khi đó các dno NB đang ở đỉnh cao sự nghiệp khi chuẩn bị bong bóng vỡ vào năm 1990. Khi vụ việc cty mẹ muốn rút tiền từ cty công nghệ cao Thâm Quyến ko thành, mqh giữa cty mẹ và con trở thành mâu thuẫn bùng phát về nhân sự. Năm 1998, đề nghị cổ phần hoá bị cty mẹ từ chối và bí thư thành uỷ phải ra mặt cty mẹ mới miễn cưỡng đồng ý cổ phần hoá. Trong nội bộ cũng xảy ra mâu thuẫn khi nhân viên lâu năm đòi chia đất của cty trước khi cp hoá. Nhưng chia thì cty hết tài sản để cph nên bị từ chối. Sau cph cty mẹ chiếm 30% vốn của cty sau cph. Mặc dù thành công thoát khỏi sự ksoat về nhân sự của cty mẹ nhưng sự ksoat về vốn kdoanh cũng làm cty gặp rất nhiều khó khăn trong phát triển cty.
Trong cơn bùng nổ kt những năm 1992-1993, Vương Thạch và Vạn Khoa cũng bị ảnh hưởng bởi sự hưng phấn và qđịnh xây toà nhà văn phòng Hải Thần quy mô lớn thứ 2 tại Thâm Quyến. Tuy nhiên năm 1993, chính sách điều chỉnh kt của nhà nc ra đời và bđs gặp mùa đông lạnh lẽo, hàng loạt cty bđs phá sản gđoạn này tại TQ. Van Khoa đã phải dừng thi công và đàm phán thay đổi chức năng từ văn phòng cho thuê sang căn hộ cao cấp, chiều cao toà nhà giảm tử 180m về 150m và diện tích giảm đi, chủ khu đất là cty dầu khí Tây Bộ đồng ý thay đổi công năng nhưng ko đồng ý giảm diện tích toà nhà nhận đc sau sửa đổi. Sau sửa đổi các cđ ko đồng ý tăng vốn và bán lại cp cho Vanke. Tình hình bđs lúc đó ko mấy lạc quan, dự án đổi tên thành Tuấn Viên Vạn Khoa, dự án bđs cao cấp nhất tại TQ lúc đó. Mọi ng đều nói đây là dự án phong thuỷ xấu, đánh dấu sự đi xuống của Vanke. Cty đã cẩu 1 khối đá nặng 15 tấn về làm đá trấn phing thuỷ giúp người dân Quảng Đông ko còn lo ngại phong thuỷ và 1 năm sau dự án bán đc 80%, dự án đc coi là thành công tại gđ đó khi cty ko lỗ mà có lãi nhẹ khoảng 6%/vốn. Kết quả kdoanh tại dự án này bị kéo dài ra 4 năm làm hiệu quả kdoanh của cty thấp đi đánh kể gđoạn đó. Dự án Tuấn Viên này đc ví như từ cõi chết trở về của Vanke, trước đó ông đã công kích mạnh mẽ sự mù quáng của các dno Thâm Quyến kdoanh toà nhà cao tầng để rồi suy thoái, Vanke bị tính ép buộc tổ chức nhưng vẫn phạm phải sai lầm mình từng phê phán trước đó, đây thật sự là bài học lớn cho qly kdoanh mà Vanke nhớ mãi về sau.
Khi đc giao dự án trung tâm thương mại, khu nhà ở nhưng Vanke ko chịu hối lộ qua cty tư vấn của con rể phó thị trưởng phụ trách xây dựng, đô thị gây khó dễ nhưng cty kiên quyết ko chịu hối lộ, vì vậy cty cũng thoát khỏi vụ Vương Cự bị bắt vì nhận hối lộ.
Năm 1989, Vanke sau cph lần đầu thành lập hđqt lần đầu tiên, sau 1 năm ipo giá Vanke từ ế ẩm 1¥/cp tăng mạnh mẽ lên 38¥/cp và chợ đen lên tới 50¥/cp lên mức quá cao vì đầu cơ cổ phiếu giai đoạn đầu những năm 90s khi sở gdich ck Thượng Hải và Sở gd ck Thâm Quyến mới thành lập. Các thành viên hđqt mà ở các cty nhà nc cung dần ra đi sau khi bán cp, cp sau đó còn ở cty mẹ mà cty qly đầu tư nhà nước. Các qđịnh phát hành tăng vốn của Vanke luôn gặp khó khăn trong việc xin ý kiến cty mẹ, cuối cùng Vương Thạch phải xin phiếu trắng cty qly đầu tư để có thể phát hành thành công tăng vốn dù bị cty mẹ phủ quyết, phần vốn nhà nc cũng thường bỏ quyền ko thực hiện khi cty phát hành mới và tỷ lệ nhà nc trong Vanke dần nhỏ đi.
Vanke đã sớm kdoanh ra ngoài Thâm Quyến từ năm 1991 khi trúng thầu lô đất tại Thượng Hải, dù cty tham gia ngành bđs muộn hơn các cty bđs khác tại Thâm Quyến nhưng lại sớm đi đầu kdoanh ra ngoài địa bàn Thâm Quyến. Cty tạo ra hệ thống phân phối kdoanh tốt khi thị trg nóng sẽ khó mua đc hàng của Vanke, khi thị trg khó khăn Vanke vẫn tiêu thụ tốt. Các công trình của Vanke phù hợp với cảnh quan của thành phố và có trách nhiệm với xã hội. Tao quy mô kdoanh, tăng tốc độ quay vòng vốn. Cty tập trung kdoanh xuyên khu vực với ngành bđs và tập trung nhà ở thương mai trung cao cấp cho tầng lớp trung lưu thành thị nên rấy thu hút khách hàng và dễ bán.
Nguyên tắc kdoanh cty kdoanh 0,4 trong đó vê vốn góp cty góp 40%, 60% của cđ bên ngoài, 0,4 thứ 2 là tỷ lệ vốn csh/vốn huy động (vốn vay + huy động khách hàng) nên giúp vốn thực tế/tổng mức đtu bỏ ra thấp và tạo ra hiệu quả kdoanh/vốn đtu cao.
Sau 3 chu kỳ kdoanh: khởi nghiệp, tìm kiếm ngành nghề, chuyên nghiệp hoá, cty cần qly thông tin và qly về nhân sự mới cho phù hợp với môi trường kdoanh mới.
Năm 1993, cty tiến hành điều chỉnh từ 12 tp về 4 thành phố: Bắc Kinh, Thượng Hải, Thiên Tân, Thâm Quyến, Thành Đô và từ bỏ bớt các tp khác để tập trung kdoanh các dự án lớn tại các tp có sức mua nhà ở thương mại cao, thu nhập cao và phù hợp định hướng kdoanh của cty. Mô hình thương xã tổng hợp đc Vanke theo đuổi gđoạn sau cph tới năm 1993 là 5 năm cty đi đường vòng dùng vốn vài trăm tr của mình học theo mô hình kdoanh trăm tỷ usd của các dno Nhật Bản. Sau đó vụ chứng khoán Quân An đưa ra càng làm cty kiên định thêm trong chiến lc tập trung chuyên môn hoá của mình. Mặc dù nhiều ng nói Vanke đa dạng hoá thành công bởi lợi nhuận tăng mạnh, tỷ suất lợi nhuận cao bùng nổ nhưng lại thiếu sự ổn định, chắc chắn cần thiết. Từ năm 1993 trở đi tỷ lệ roa giảm xuống 10%, roe quanh 20% lại tạo ra đc sự chắn chắn ổn định và yên tâm cho nđt. Tuy nhiên, giá cp Vanke A lại bị biến động theo xu hướng đầu cơ cao trên thị trưởng ck TQ. Giá cp ko hẳn tương quan tới kqkd của dno mà đi theo xu hướng chung đầu cơ trển hị trưởng ck, những ngày đầu những năm 90s tăng cao tới 10¥/cp, sau đó suy thoái còn 3¥/cp, rồi lại bùng nổ lên 24¥/cp rồi lại rơi về 8¥/cp theo sự ksoat về vĩ mô của nhà nc. Đtu ngắn hạn dựa vào kỹ xảo đtu, đtu dài hạn thì dựa vào cơ bản của dno.
Thương hiệu Hoa viên thành phố Vạn Khoa khởi đầu tại Thượng Hải với quy mô 500ha đanh cho cư dân phổ thông gần sân bay Thượng Hải đã tạo ra làn sóng thương hiệu Hoa Viên và đi đến tp nào cũng thu hút khách hàng rất lớn đến với dự án của Vanke.
Năm 2000, phương án phát hành riêng lẻ cp Vanke B cho cđ lớn nhất của cty là cty Hoa Nhuận bị hủy bỏ đã làm ảnh hưởng tới sự phát triển dài hạn của cty làm tốc độ tằn trưởng của cty chậm lại trong gđoạn sau năm 2001 và nhiều cty bđs khác nhăm nhe vượt qua Vanke như Sunco, Wanda, và sau đó là Evergande (đã vượt đc Vanke vào năm 2009 về số lg diện tích bán ra, và vượt qua Vanke về doanh thu vào khoảng năm 2011).
Vương Thạch là nhà qly chuyên nghiệp đi đầu áp dụng cntt vào qly tại cty với sự nhiệt tình mạnh mẽ ứng dụng IT trong công việc tại Vanke, từ năm 1996 Vanke đã ứng dụng hệ thống văn bản ko giấy tờ, làm việc tận dụng các kỹ thuật thông tin trên mạng.
Vanke thành công nhờ những đợt huy động vốn liên tục giúp cty có đủ vốn để mở rộng kdoanh. Năm 1993, cty có đợt huy động vônd lớn năm 1993 đúng lúc nhà nc ksoat vĩ mô gây suy thoái mạnh cho thị trường bđs TQ làm hàng loạt cty bds phá sản bán dự án, Vanke đã tận dụng tốt gđoạn này với nguồn vốn mới huy động và thu hẹp các tp nhỏ tập trung vào 5 tp lớn giúp cty vươn lên thành cty bđs số 1 tại TQ và là cty dẫn dắt ngành bđs TQ từ năm 1998 tới hiện tại.
Tư tưởng chiến lc chủ đạo của Vanke cungc trải qua nhiều lần thay đổi cho phù hợp với thực tiễn kdoanh. Tuy nhiên, kế hoạch dài hạn của Vanke vẫn còn hạn chế và bị dẫn dắt bởi các kế hoạch lợi nhuận ngắn hạn hàng năm và cần phải tiếp tục thay đổi để phát triển đi lên. Cty cũng bắt đầu thuê các cty tư vấn chiến kc hàng đầu trong nc và quốc tế để thay đổi bản thân trong thời đại mới này.
- Tiếp tục tăng trưởng và dẫn đầu
Hoạt động tích luỹ vốn nguyên thuỷ của Vanke là đạo không kdoanh ko có vốn chỉ có ưu đãi về chính sách, đây là cách đại đa số cty có lợi thế về chính sách kdoanh so với các dno tư nhân hoàn toàn. Do thất vọng với môi trường cũ mà Vương Thạch xin chuyển đến Thâm Quyến để có thể tạo ra quyền lựa chọn cho bản thân.
Thói quen xin ý kiến, chỉ đạo của phía trên là rất lớn trong gđoạn trước đây khi nền kt mới chuyển đổi từ nền kt kế hoạch sang kt thị trường. Rất nhiều cty khi đi làm thì là đồng việc, khi về nhà là hàng xóm, nên biết rất rõ nhau và cuộc sống khá nhàm chán cho nhân viên. Vanke ngay từ đầu đã phân tách căn hộ nhân viên ra để họ có quyền riêng tư, lãnh đạo đến nhà nhân viên cũng cần gọi hỏi trước mới đc đến. Cty tôn trọng quyền riêng tư và cơ hội lựa chọn bình đẳng cho mọi nhân viên.
Các dno người Hoa thường ý thức hệ gia tốc rất lớn, có nhiều người là top người giầu thế giới nhưng lại có rất ít cty lọt top 500 thế giới. Đây là vđề các dno chỉ tập trung phât triển nhân lực trong dòng tộc mà ko chuyển đổi sang chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá thuê nhà qly chuyên nghiệp từ bên ngoài về. Thủa ban đầu các dno tại Thâm Quyến chủ yếu phát triển từ ưu đãi chính sách, chính sách thị trươngg và kdoanh đa ngành, trong khi Thượng Hải từng bị đô hộ bởi tư bản lại phát triển theo chiều hướng chuyên môn hoá. Sau gđoạn ban đầu đó, là tới nàn sóng các dno thị trường với các sản phẩm mới khai phá thị trường ko dựa vào ưu đãi của nhà nc.
5 nguyên tắc đtu của Vanke
– 2 cái 70%: bđs phải chiếm 70% cơ cấu dno, và 70% là nhà ở thương mại
– Phương pháp 0,4: Vanke sẽ đtu 40% vốn vào vốn chủ, và 40% vốn đtu là vốn chủ và 60% từ vay ngân hàng, huy động khách hàng, quỹ đu,…
– Lợi nhuận >25% thì ko làm, trong khi các nhà đầu cơ khác đưa ra lợi nhuận <40% thì ko làm. Cách của Vanke là giữ ln bình quân ổn định, thay vì chạy theo ln bùng nổ ko chắc chắn.
– Đtu vào nhà ở thành thị cao tầng: vanke đac tạo ra đc uy tín gtri thương hiệu chất lg cao, qly tốt
– Huy động từ nc ngoài nhưng ko đầu tư ra nc ngoài
Hệ thống thông tin của Vanke đã đc thay đổi từ mô hình kim tự tháp ngược nhận thông tin tới lđ cấp cao rất ít từ dứoi đưa lên sang mô hình thông tin phẳng mọi ng đều đc truy cập nguồn thông tin gốc tránh bị sai lệch qua nhiều khâu trung gian. Hệ thống này đc thực hiện qua hệ thống cntt trực tuyến tại cty, chu trình thông tin trong từng bộ phận, báo cáo thống nhất trực tuyến, lượng hoá các thông tin thành báo cáo theo dõi, nói chuyện vs nhau qua các con số.
Quy mô các dn bđs ở TQ khá phân tán, it có dno nào thật sự lớn chiếm lĩnh quy mô lớn va thị phần dno lớn cũng ko cao do ngành này tính địa phương lớn do các dno địa phương chiếm hữu đất nhờ lợi thế địa lợi của mình. Các ngành tại TQ nhìn chung đều có sự mảnh này trừ ngành tmđt, internet có mức độ tập trung cao độ vào dno lớn nhất ngành.
Từ năm 1998, tất cả đất đai tại Thưởng âhij phải qua đấu giá ko đc giao đất cho bất kỳ cty nào triển khai dự án bđs và sau đó quy định trên phạm vi cả TQ. Thêm vào đó các quy định nâng cao yêu cầu cho vay bds cũng đc náng cao lên vốn csh tối thiểu 30%, cá nhân vay mua nhà ko đc quá 80% gtri ngôi nhà, thời gian vay ko đc quá 10 năm. Các biện pháp siết chặt tín dụng này làm hoạt động kdoanh bđs gặp rất nhiều khó khăn, dno phải điều chỉnh khẩn cấp các dự án do tình trạng thiếu vốn của dno TQ cũng như khó khăn cho khách hàng mua nhà về tín dụng làm cầu thị trường suy giảm. Các dno bđs đua nhau lên sàn để huy động vốn bổ sung tăng vốn csh để đáp ứng yêu cầu nhà nc, cũng như mở rộng thêm các kênh huy động vốn từ trái phiếu, thị trg quốc tế. Vanke ko phải cty có sỡ hữu quỹ đất dự trữ lớn, thế mạnh cty là có đội ngũ qly chuyên nghiệp, khả năng triển khai dự án, khả năng huy động vốn, qly nhà ở sau bán hàng chuyên nghiệp uy tín tạo sức mạnh thương hiệu thu hút khách hàng. Năm 2001, Vanke sau thay đổi cơ cấu cổ đông lớn nhất, nhà nc thoái hết vốn cho tập đoàn Hoa Sáng đã support Vanke các đợt tặng vốn để mở rộng ra xuyên khu vực lần thứ 2 nhưng chỉ tập trung vào kdoanh bđs thương mại nhà ở chứ ko phải hoạt động thương mại thông thường như đợt kdoanh xuyên khu vực lần thứ nhất năm 1991 của Vanke.
Theo kinh nghiệm quốc tế, khi gdp/ng vượt 800$/ng thì thị trường bđs bắt đầu tăng trưởng vượt bậc và sẽ ổn định khi gdp/ng đạt 3k$/ng. Năm 1997, gdp/ng của TQ đạt 833¥/ng đã bắt đầu cất cánh mạnh mẽ từ năm này với tốc độ tăng >20%/năm.
Vanke trải qua lần mở rộng thứ nhất rồi thu hẹp và lại mở rộng lần thứ 2. Trong lần mở rộng lần thứ 2 này các dự án bđs đc bán cùng sức mạnh thương hiệu của Vanke. 1 thương hiệu tốt sẽ tạo ra sức bán hàng mạnh và giảm cfi bán hàng, cti quảng cáo, cfi khuyến mại. Thông thường khi mua nhà, ng dân sẽ quan tâm tới theo thứ tự: giá cả – đơn vị qly – môi trường sống xung quanh. Nên gtri thương hiệu là yếu tố đc xem xét thứ 2 sau giá cả với đại đa số người dân. Vanke thường xuyên nghiên cứu nhu cầu của xh TQ, độ hài lòng của ng mua nhà với Vanke.
Mô hình của Vanke học hỏi cách qly quân đội học hỏi từ trường Westpoint, mô hình này đc gọi là Athen + Spatar, vừa có sự trí tuệ Athen, lại là quân nhân kinh điển phong cách Spatar. Vanke kiến tạo môi trường với tính kỷ luật, phục tùng, đồng đội, hợp tác. Từ đó tạo ra sức sống lâu dài và luôn chứng tỏ đc gtri của cty qua thời gian dài.
Mqh giữa doanh thu vs chi phí là điều quan trọng, ko phải lúc nào cũng tk cfi mà làm giảm chất lg sản phẩm. Chất lg công trình lquan tới định vị của sản phẩm chứ ko phải lquan tới giá đất của khu vực đó.
Xây dựng văn hoá dno là điều quan trọng để cty như Vanke tiếp tục phát triển, cty càng lớn thì càng cần xây dựng văn hoá dno mạnh mẽ, riên biệt để vượt trội so với những đối thủ khác đặc biệt va các đối thủ ko có văn hoá cá biệt cho bản thân. Cty cũng quan tâm tới lợi ích nđt, chịu trách nhiệm với các cổ đông của cty. Mức độ trung thành của khách hàng với Vanke là điều cty quan tâm. Cty kdoanh nhà ở tốt nhất ở Mỹ có mức độ trung thành khoảng 40%, tức ng mua nhà cũ 40% sẵn sàng mua nhà của cty khi họ mua căn nhà mới, tại Vanke đã làm tốt hơn lên tới 60%, nhưng 1 phần do sự lựa chọn tại TQ vẫn còn thấp, ko có nhiều cty kdoanh bđs có qly tốt cạnh tranh đc với Vanke.
- Chất lượng là sợi dây sinh mệnh của bđs Vanke
Chất lượng vs cfi là mqh khăng khít qua lại với nhau, và thường đi ngược lại với nhau. Với Vanke, chất lg là tiêu chuẩn cao hơn so với cfi xây dựng. Có 3 vđề trong chất lượng:
– Chất lg dự án: cty phải xđ làm dự án phân khúc nào, loại sản phẩm gì sau đó tìm kiếm địa điểm phù hợp, chất lg dự án là điều quan trọng tạo ra thành công dự án
– Chất lg xây dựng: chất lg xây dựng các toà nhà ban đầu của Vanke kém hơn cty xây dựng đi kdoanh bđs, sau đó cty phải tuyển dụng người có chuyên môn cao để nâng cao chất lg xd cho dự án
– Chất lg dịch vụ qly: cty học hỏi mô hình chăm sóc khách hàng của Sony để tạo ra dvu qly dự án sau bán hàng tốt nhất cho cư dân sinh sống. Cư dân đã từng ở dự án của Vanke khi mua thêm bđs 50% số này tiếp tục mua hàng của Vanke. Cty tin rằng ai sở hữu khách hàng sẽ là cty lớn mạnh nhất chứ ko phải cty sở hữu tài nguyên thô
Dịch vụ qly dự án sau bán hàng là hoạt động thương xuyên gây bất mãn và mâu thuẫn giữa cư dân và cty phât triển, cty qly dự án tại hầu hết các dự án. Các cty qly bđs cũng mọc ra khắp nơi để tham gia vào dvu rất hấp dẫn này. Trước đây các cty bđs thường phải hỗ trợ kinh phí cho cty qly bđa nhưng hiện nay các cty bày đã tự kdoanh có lãi từ nguồn tiền phí khu của cư dân. Vnake đi đầu tại TQ về qly nđs theo phong cách Singapore, Mỹ, HongKong đã nhanh chóng khẳng định đc chất lg dvu từ đó nhiều cty bđs tại TQ đã thuê Vanke tư vấn đào tạo để phât triển mảng này cho các dự án của họ. Tại TQ tỷ lệ mua nhà để đầu tư tăng rất nhanh (Việt Nam đang khá giống), các cty qly bđs trở thành các đại lý cho nhu cầu này: khách hàng thuê – mua nhà – cho thuê lại là
Vòng tuần hoàn của nhóm khách hàng này.
Phẩm
Chất là sợi dây sinh mệnh của Vanke: phẩm chất sản phẩm – phẩm chất dvu, quan niệm tạo ra gtri thương hiệu Vanke tạo ra sức mạnh thương hiệu, sự trung thành của khách hàng. Phẩm chất sản phẩm ko chỉ chất lg toà nhà nữa, mà còn cảnh quan xung quanh, long mạnh đất, phong thuỷ căn hộ,… khi ng ta chú ý bán đất thì Vanke đã bán nhà ở, khi mọi ng bán nhà ở thì Vanke da bán cả môi trường sống và luôn tiên phong đi đầu tạo ra xu hướng ngành thu hút khách hàng hơn các dno khác. Trung tâm kiến trúc Vanke thành lập năm 1999 đã tập trung chuyên sâu để làm tinh tế hoá các sản phẩm, dvu mà Vanke bán xây dựng sức mạnh cạnh tranh dịch chuyển sang tinh tế hoá. Biến qky chất lg thành thói quen, ý thức hàng ngày của các thành viên trong cty, biến chất lg thành bệ đỡ thương hiệu cty.
Năm 1998, Vanke trong lần mở rộng lần 2 đã mở rộng ra 16 thành phố, cty qly dự án từ 39 dự án tăng vọt lên 52 dự án và sự phát triển nóng này cũng làm dvu qly của Vanke bị ảnh hướng theo hướng xấu trong ngắn hạn lúc đó.
Vanke lựa chọn công nghiệp hoá ngành nhà ở với sự hợp tác chặn chẽ với các nhà cung cấp có thể kết hợp với nhau, nhờ quy mô kdoanh số 1 tại TQ, diện tích sx và diện tích kdoanh lớn đã tạo ra vòng tuần hoàn hợp lý trên quy mô lớn.
- Nhân tài là nguồn vốn của Vanke
Năm 1999, Vanke tiếp tục điều chỉnh sự chuyên nghiệp của mình bằng cách thay đổi nhân sự, chuyên môn hoá cao hơn giữa các nhân sự cốt lõi của cty, Vương Thạch giỏi về chiến lược, nắm bắt xu hướng lớn nhưng ko mạnh về qly vận hành hàng ngày đã từ chức ceo để cho thế hệ kế cận, thế hệ nhà ql chuyên nghiệp lên thay thế, những người đc đào tạo bài bản hơn, phát triển trong môi trường nhà qly chuyên nghiệp mà Vanke xây dựng.
Trước đây Vanke ko tuyển dụng bên ngoài cấp qly nhưng sau năm 2000 cty tuyển dụng quy mô lớn nhân sự qly từ bên ngoài vào cty. Sự thay đổi này qua chiến dịch hải tặc đã lấy rất nhiều người của 1 số cty bđs của HongKong như China Oversea Holdings, sau đó phát triển ra tuyển dụng quy mô lớn từ nhiều chi nhanha tại nội địa của các cty nc ngoài. Vanke đã xây dựng đc moi trường làm việc tốt, nhân viên cảm thấy tự hào khi làm việc tại Vanke, người trẻ có nhiều cơ hội làm qly tại cty nhờ nhiều dự án mới liên tục đc mở ra và cần tuyển dụng cán bộ qly trên quy mô lớn.
Vanke cũng tuyện dụng quy mô lớn sinh viên mới tốt nghiệp ở các trg đh ưu tú như đh nhân dân Bắc Kinh và đào tạo họ trở thành nhân tài mới, luân chuyển cán bộ và đào tạo cân bộ qly trẻ, rất nhiều cán bộ qly tại cty con của Vanke là nhân sự tuổi <30 tuổi.
- Khách hàng mãi là đối tác của chúng ta
Nhờ học hỏi mô hình dvu hậu mãi của Sony thời kỳ những năm 1990s mà Vanke đã tạo ra chất lg dvu qly tốt và đc khách hàng yêu quý đánh giá là các khu dân cư đáng sống nhất tại TQ tại mỗi nơi Vanke kdoanh. Mặc dù vẫn còn nhiều khách hàng ko hài lòng nhưng tỷ lệ khách hàng hài lòng vẫn ở mức khá cao và hơn rất nhiều dno bđs trong ngành. Vanke đã khảo sát tỷ lệ khách hàng cũ mua nhà lần thứ 2, khách hàng đồng ý giới thiệu mua nhà cho người khác tại từng nơi cty kdoanh và tỷ lệ rất tích cực. Cty đã biến khách hàng trở thành đối tác và phấn đấu để làm đối tác chọn đời với nhau.
Với khách hàng ko có gì là nhỏ, mọi chu tiết trong kdoanh mà ko có sự cẩn thận, sao nhãng đều có thể gây ảnh hưởng lớn tới uy tín thương hiệu và niềm tin của khách hàng với cty. Sự tinh tế, quan điểm lý tưởng hoá giúp cty luôn mang trong mình sự nhiệt huyết phục vụ khách hàng.
Vanke cũng là cty nhận đc sự ủng hộ lớn từ thị trường vốn ngay từ khi ipo cho tới khi sàn giao dịch chứng khoán niêm yết và cty đc niêm yết. Hàng quý cty đều có buổi gặp gỡ các nđt lớn và sau đó là định kỳ với công chúng khi có kqkd quý. Cty ko chỉ quan tâm tới nđt tổ chức lớn mà còn cả cộng đồng nđt cá nhân nhỏ lẻ trong các đợt huy động vốn để tạo sự hài hoà cân bằng trong vận hành vốn, huy động vốn.
Cty cũng tập trung xây dựng mqh tốt với các nhà cung cấp để tạo ra chất lg xây dựng vượt trội, tạo ra sản phẩm vượt qua sự mong đợi của khách hàng. Tạo ra kết quả cùng thắng giữa Vanke và đối tác hợp tác.
- Chế độ ánh mặt trời chiếu sáng
Minh bạch là yếu tố cốt lõi của Vạn Khoa. Vanke có hệ thống chế độ qly chi tiết từng hạng mục tạo ra sự côi khai chế độ qly tại cty để nhân viên tuân theo. Luồng thông tin trong cty gđoạn đầu rất ách tắc tại rất nhiều khâu gây khó khăn cho mọi hoạt động qly, kdoanh.
Hoạt động tham ô tập thể từng xảy ra tại Vanke Thượng Hải đã trở thành bài học lớn về xd đội ngũ trước khi tiến hành kdoanh tại cty.
Vanke kdoanh ko có bí mật tuyệt mật như coca-cola chỉ có đội ngũ qly chuyên nghiệp, quan tâm từng chi tiết nhỏ, tinh tế trên từng sản phẩm tạo ra sự khác biệt, thoải mái cho khách hàng. Khách hàng cảm thấy bị thuyết phục bởi sự tinh tế, quan tâm tới từng chi tiết nhỏ để làm sao làm hoàn hảo nhất từ đó thu hút đc khách hàng về các khu đô thị cty xây dựng cả những khu ở ngoại ô xa trung tâm.