The Fintech Book – The Financial Technology Handbook for Investors, Entrepreneurs and Visionaries – Susanne Chishti & Janos Barberis
(The Fintech Book – Công nghệ tài chính dành cho nhà đầu tư, doanh nhân và người nhìn xa trông rộng)
Cuốn sách ra đời năm 2016 và đã tỏ ra hơi lạc hậu do cuộc bùng nổ mạnh mẽ của lĩnh vực Fintech hiện tại. Nhưng nó là sự đóng góp của cộng đồng Fintech toàn cầu với 160 tác giả từ 27 quốc gia khác nhau đóng góp nên cuốn sách này với nhiều góc nhìn khác nhau. Cuối cùng chọn ra 20 tác giả đóng góp các bài viết trong cuốn sách nà ở khắp nơi trên thế giới và nhiều lĩnh vực khác nhau trong Fintech.
Cuốn sách đã hơi cũ viết từ năm 2016 giai đoạn mới bùng nổ thuật ngữ Fintech và đã có nhiều sự thay đổi tròng 5 năm qua khi mà đây là lĩnh vực tăng trưởng nóng bậc nhất trong ngành start up.
- Giới thiệu
Cuộc sách mạng Fintech, được thúc đẩy bởi 1 làn sóng khởi nghiệp với những mô hình doanh thu và kinh doanh mới đầy sáng tạo, đang làm thay đổi tích cực ngành tài chính toàn cầu. Những công ty Fintech này cung cấp cho người dùng nhiều dịch vụ tài chính từng được coi là sản phẩm gần như độc quyền bởi các ngân hàng. Sự bùng nổ của công nghệ tài chính hiên tại giống như khoảng khắc e-book ra đời, và sau đó nó đã đánh bại ngành xuất bản truyền thống. Các ngân hàng truyền thống không thay đổi kịp thời sẽ đi theo vết xe đổ của ngành xuất bản truyền thống khi bị fintech (giống như e-book) đánh bại hoàn toàn trong tương lai. Các hệ thống thay toán như Paypal, Google, Apple,.. các hệ thống cho vay ngang hàng P2P leding, các hệ thống blockchain đang dần làm thay đổi ngành ngân hàng truyền thống hiện tại.
Ngành ngân hàng thì rất nhàm chán, nhưng fintech lại rất thú vị và thu hút ánh mắt của mọi người. Fintech ra đời từ sau khủng hoảng tài chính năm 2008, sau khi hệ thống ngân hàng truyền thống mất đi sự tin tưởng tuyệt đối từ công chúng như trước đây. Các loại hình dịch vụ tài chính mới ra đời và tham gia làm các giải pháp thay thế dịch vụ ngân hàng truyền thống.
Ngoài việc gây xôn xao, fintech đem quyền lực về tay mọi người. Ta có thể chuyền tiền nhanh tức thì, nhờ tính minh bạch và giảm thiểu phí trung gian, các công ty khởi nghiệp fintech giúp các cá nhân kiểm soát tiền của chính mình. Họ trả ít hơn so với trước đây. Các đồng tiền kỹ thuật số đã chứng tỏ được chỗ đứng của mình trong cộng đồng và mặc dù nhiều chính phủ cấm đoán nhưng vẫn chưa thể đánh bại được nó và được giới trẻ rất ưa chuộng.
- Những chủ đề FinTech
Trong lịch sử các ngân hàng là những người phát minh trong lĩnh vực tài chính. Từ thẻ tín dụng, máy rút tiền từ động (ATM), cuộc cách mạng thanh toán sau đó. Nhưng gần đây mọi thứ đã dần thay đổi khi internet và công nghệ phát triển vượt bậc đã đưa ra nhiều giải pháp mới về thanh toán, ví điện tử, tiền kỹ thuật số,…nó lại hầu hết đến từ các công ty nhỏ chứ không tới từ các ngân hàng như trước đây. Nhưng các giải pháp, sáng kiến mới hiện nay cũng thường đến từ các cựu nhân viên ngân hàng, những người nhìn thấy nhu cầu và các vướng mắc hiện tại mà ngành ngân hàng đang mắc phải và chậm thay đổi, tạo ra điều kiện cho các công ty khởi nghiệp và sáng tạo tham gia vào lấp chỗ trống đó.
Giao diện lập trình ứng dụng (API) đã tạo ra 1 công cụ cho phép các hệ thống phần mềm kết nối với nhau 1 cách thuận lợi và giúp ngành dịch vụ tài chính xâm nhập vào các công ty tài chính truyền thống 1 cách thuận lợi hơn. Mặc dù tạo áp lực đổi mới lên các ngân hàng rất lớn, nhưng các công ty fintech vẫn chưa thể thay thế các ngân hàng truyền thống. Các ngân hàng truyền thống là hạ tầng cơ bản cho các dịch vụ khác phát triển trên đó, các công ty fintech cũng cần dùng hệ thống ngân hàng truyền thống làm nền tảng cho sự phát triển của mình 1 cách cộng sinh. Các tiêu chuẩn API chung sẽ giúp các fintech phát triển tốt hơn nữa, nhưng điều quan trọng hơn là sự cởi mở của ngân hàng cho các công ty fintech tiếp cận dữ liệu khách hàng ở ngân hàng đang là rào cản cho sự phát triển.
Các nơi trên thế giới có các quy định khác nhau cho hoạt động tài chính. Vì vậy, khi khởi nghiệp ở đâu bạn cần có sự cân nhắc về luật lệ tại đó và nó có hỗ trợ hay cản trở cho hoạt động kinh doanh của bạn khi bạn tiến hành. Tại Mỹ sẽ rất phức tạp bởi vừa có luật liên bang lại có luật tại bang, và các bang lại rất hay khác nhau. Trong khi ở châu Âu có sự thống nhất khá mạnh trong khối EU thì ở TQ lại bị kiểm soát cực kỳ chặt chẽ các quy định tài chính và sẽ là rào cản lớn với ác công ty fintech nước ngoài tham gia vào thị trường TQ.
Cuộc chiến tiếp theo là cuộc chiến về dữ liệu khi các công ty fintech tấn công vào việc xây dựng cơ sở khách hàng và điểm tín dụng của khách hàng. Thay vì sử dụng hệ thống FICO truyền thóng họ đã tạo ra các hệ thống điểm tín dụng khác hiệu quả hơn, tốt hơn FICO và kiếm hàng tỷ USD từ đó. Các hoạt động chuyển tiền được giảm chi phí gần như bằng 0 thông qua nền tảng blockchain ví dụ như chuyển bitcoin đã đánh bại các hình thức truyền tiền truyền thống về mặt chi phí. Hoạt động cho vay P2P, thanh toán ví điện tử giúp tiết kiệm hơn rất nhiều sov ới các hoạt động thẻ tín dụng truyền thống với phí quá cao hiện tại.
Phát tiến lớn tiếp theo là mã định danh trong lĩnh vực fintech. Ban đầu mã định danh được ra đời khoảng năm 1950 tại Mỹ bởi 1 kỹ sư của IBM để phát triển thẻ định danh (ID) cho CIA. Và nó đã tồn tại suốt 50 năm qua cho tới gần dây khi liên tục các chủ thẻ tín dụng bị đánh cắp thông tin và cách định danh truyền thống đã trở nên kém tin cậy hơn trong thời đại công nghệ số hiện tại. 1 số giải pháp mới ra đời như định danh từ mạng xã hội, twitter digits, appe touch ID, Trulio và gần đây là công nghệ sổ cái blockchain. Công nghệ định dang của blockchain đang tỏ ra là công nghệ vượt trội đảm bảo độ tin cậy khi xác thực hơn so với các công nghệ khác.
Chuyển biến tiếp theo là sự xâm nhập của các hãng công nghệ khổng lồ vào lĩnh vực tài chính. Đã có nhiều hãng tham gia các dịch vụ thanh toán và facebook có thể là cái tên tiếp theo tham gia vào làm thay đổi ngành dịch vụ tài chính bởi cơ sở người dùng khổng lồ của các hãng này và sự thuận tiện mà họ đem lại cho khách hàng. Các ngân hàng bị đẩy xuống trở thành dịch vụ nền tảng cho các ứng dụng tài chính chạy mà giảm sự tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng. Tuy vậy, các công ty công nghệ gặp vấn đề trong việc bảo mật thông tin khách hàng khi họ thường có lỗ hổng hơn so với các ngân hàng truyền thống. Nhưng chắc chắn 1 điều là công nghệ sẽ thành công, các ngân hàng truyền thống cũng phải chạy theo các công ty công nghệ để ra mắt các sản phẩm tương tự để có thể cạnh tranh được.
Thiết kế người dùng trước đây chỉ là khâu phụ ở cuối chuỗi sản phẩm. Nhưng ngày nay nó đã được đẩy lên phía trước và la 1 yêu cầu bắt buộc thay vì là 1 tùy chọn như trước kia. 1 sự thay đổi nhỏ trong thiết kế chức năng cũng có thể đem về hàng triệu usd lợi nhuận cho nền tảng. Trải nghiệm người dùng bao gồm tất cả các phương diện của việc người dùng sau cùng tương tác với công ty, dịch vụ, và sản phẩm của nó. Mục đích của trải nghiệm người dùng là nhằm tăng cường sự hài lòng của người dùng bằng cách cải thiện khả năng sử dụng, khả năng truy cập và niềm vui thích được mang lại bởi sự tương tác giữa người dùng và sản phẩm. Thiết kế người dùng gồm: thiết kế tương tác, thiết kế trực quan, thiết kế chuyển động, nghiên cứu người dùng và 1 số hoạt động khác.
7 chỉ dẫn về trải nghiệm người dùng:
- Đầu tư vào thiết kế ngay từ đầu. Tiết là là tạo ra những thứ mà mọi người muốn. Ta cần:
- Dành thời gian và tiền bạc để thiết kế ban đầu
- Xây dựng 1 đội ngũ thiết kế nội bộ có năng lực, tài năng và tốt nhất
- Xác định các mục tiêu thiết kế kinh doanh rõ ràng
- Hiểu rõ tất cả các bước trong trải nghiệm đầu cuối
- Phối hợp thiết kế và kỹ thuật
- Sử dụng thiết kế để đẩy nhanh tiến trình ra quyết định
- Tiết kiệm thời gian phát triển quý giá
- Nhắm đến tính giản đơn kiểu uber với mức độ tin cậy cao
- Những thứ hấp dẫn se làm giảm sai sót
- Các trung tâm Fintech
Cộng đồng Fintech ban đầu bùng nổ ở NY và London Anh nhưng dần dịch chuyển sang các nước đang phát triển năng động như Sydney, Leeds, Dublin, Tel Aviv, Seoul, Singapore,… do các sự thoải mái hơn về chính sách khuyến khích các nhà đầu tư thiên thần hỗ trợ cho các dự án khởi nghiệp và luật lệ được nới lỏng đủ để các fintech có thể thử nghiệm các giải pháp tài chính. Vị trí các trung tâm khởi nghiệp rất thuận lợi nhu 1 chuyến đến Silicon Valley sẽ rất đáng giá vì họ có thể gặp hang chục công ty khởi nghiệp chỉ trong 1 vài ngày. Các trung tâm khởi nghiệp cũng thường nằm cạnh khu vực tập trung nhiều nhất các công ty khởi nghiệp hoạt động.
- Các thị trường mới nổi và tác động xã hội
Có khoảng 2,5 tỷ người vẫn chưa tiếp cận các dịch vụ ngân hàng truyền thống và chủ yếu trong số này hiện sống tại Châu Á và các nước đang phát triển. Tạo ra 1 thị trường tiêu dùng rộng lớn cho Fintech bùng nổ và phát triển thay thế cho dịch vụ ngân hàng. Sự bùng nổ thiết bị điện thoại thông minh cũng kích hoạt sự bùng nổ các dịch vụ tài chính di động trên các thiết bị.
- Các giải pháp Fintech
Các giải pháp ngày nay tập trung vào các giải pháp sáng tạo hơn là các vấn đề cần giải quyết trong lĩnh vực thương mại điện tử. Các nền thường mại điện tử đã trưởng thành như Mỹ và TQ đang thể hiện rất nhiều giải pháp sáng tạo để trang bị lại thỏa thuận tạo ra con đường hường đến cho chuỗi cung ứng B2B và B2C. Họ đã tạo ra các luồng mua sắm và các nền tảng bán hang được tích hợp riêng biệt cho mục đích tạo ra sự linh hoạt tối đa, tầm nhìn và lợi nhuận. Ngày càng nhiều công ty kinh doanh các giải pháp cho các vấn đề phổ biến và quản lý chi phí gián tiếp, từ đó hứa hẹn sự hiệu quả, tự động hóa và minh bạch với các luồng mua-thanh toán và đặt hàng – tiền mặt và loại bỏ các lao động thủ công không cần thiết.
Tại thời điểm viết cuốn sách, vấn đề thanh toán vẫn là cản trở lớn với thương mại điện tử. Các giao dịch B2B gặp rất nhiều cản trở trong thanh toán vì các quy định về thuế và thay đổi giá cả làm các giao dịch bị chậm trễ thanh toán từ 30 ngày trở lên và sự tham gia nhiều của việc thủ công vào công việc này. Các hoạt động hóa đơn giấy vẫn chiếm tới 70% hoạt động doanh nghiêp, các công ty vẫn mất hơn 1k tỷ$ cho các dịch vụ trung gian thanh toán hang năm vì các hoạt động xử lý thủ công qua hệ thống ngân hang. Các hệ thống chuyển tiền B2B lỗi thời và duy trì qua lâu tạo ra sự lãng phí trong thanh toán lớn như vậy ở mọi nơi nằm trong hệ thống ngân hang toàn cầu. Sự ra đời cả các nhà phát tiển Fintech đã tạo nền tảng thanh toán mới cho các hoạt động B2B. Nền tảng thanh toán động mới áp dụng thanh toán thời gian thực bằng việc kết hợp ngân hàng kỹ thuật số an toàn, khả năng trao đổi dữ liệu điện tử mạnh, và các công nghệ điện toán đám mây hiện đại có thể xử lý được dữ liệu có cấu trúc hay không có cấu trúc với bất kỳ kích thước hoặc định dạng nào.
Phát kiến về thanh toán và điểm bán hàng (POS): Thương mại đã bùng nổ và thanh đổi mạnh mẽ nhưng có 1 số thứ vẫn không thay đổi qua thời gian là tâm lý con người. Những gì người tiêu dùng và khách hàng thực sự muốn là trải nghiệm. Dù đó là tính độc chiếm, khao khát sở hữu thứ gì đó đầu tiên và sau đó khoe khoang nó với mạng lưới của mình, hay đó là sự gia tăng sự kích thích, hưng phẩn, sung sướng, sảng khoái gây ra bởi việc mở 1 thứ gì đó bất ngờ. Việc tái làm mới các thiết bị đầu cuối POS (Point-of-sale) giúp cho việc trải nghiệm của khách hàng tốt hơn. Và khách hàng sẽ luôn ở hàng đầu trong chuỗi cung ứng. Các ngân hang sẽ luôn thu phí từ người bán mà không thu từ người mua. Và sự cạnh tranh trong giá dịch vụ cũng rất lớn khi liên tục giảm phí cạnh tranh lẫn nhau, nhưng sự giảm phí này là không chắc chắn giữa các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng. Các thương nhân sẽ tìm kiếm bất kể những gì mà khách hàng muốn để đem lại hạnh phúc cho khách hàng của mình và khiên shoj trở nên sẵn long ủng hộ chân thành.
Để nâng cao trải nghiệm khách hàng, các ngân hàng và trung tâm xử lý sở hữu 1 điểm tiếp cận quan trọng nhất và duy nhất trong mối quan hệ giữa người tiêu dung và doanh nghiệp, cũng là 1 trong những điể tiếp cận thường lãng quên nhất. Cần làm đơn giản hóa việc nhận dạng khách hàng ở thiết bị đầu cuối giúp nó trở nên đơn giản, tiện lợi cho khách hàng. Các công ty đã thu thập dữ liệu để thấu hiểu về hành vi khách hàng trong thế giới kỹ thuật số. Có 1 số có thể xây dựng 1 bối cảnh khách hàng trong môi trường thực tế nhưng các ngân hàng thì chưa làm được điều này.
Thuật toán dự báo – xây dựng các giải pháp ngân hàng trực tuyến sáng tạo: Việc các khách hàng bán lẻ phá sản trong khủng hoảng tài chính do sự thiếu hiểu biết về tài chính và việc số hóa các ngân hàng truyền thống đã tạo động lực cho quá trình nghiên cứu và ứng dụng các thuật toán dự báo vào các ngân hàng bán lẻ. Các giao dịch lịch sử của khách hàng, các nghiên cứu dự báo dòng tiền của khách hàng là các yếu tố cần thiết tốt cho việc dự báo và ứng dụng vào thực tế hiệu quả ngay lập tức. Như các kế hoạch tài chính để mua tài sản, dự báo dòng tiền khách nộp rút ra để cân đối dòng tiền, lượng tiền mặt dự trữ cần thiết,…
Dữ liệu lớn là nền tảng của các hệ thống tuân thủ quy định: Các công ty công nghệ đã sử dụng dữ liệu lớn từ lâu nhưng các ngân hàng vẫn còn rất chậm chạp trong việc ứng dụng dữ liệu lớn vào kinh doanh. Việc áp dụng dữ liệu lớn trực tiếp trong các ngân hàng đang gặp 1 số vấn đề sau:
- Kiến trúc dữ liệu lớn luôn biến hóa mạnh mẽ, việc thực hiện đòi hỏi phải có kiến thức mới, nếu không nói là con người mới.
- Các trường hợp sử dụng trên internet gần như khác biệt với các trường hợp sử dụng của doanh nghiệp
- Mức độ niềm tin vào công nghệ được sử dụng bởi thế igoiws internet là thấp hơn so với các ngành khác, đặc biêt là ngành ngân hàng
Các ngân hàng cũng hầu như triển khai các dữ liệu lớn với các kết quả khác nhau, chủ yếu phụ thuộc vào trường hợp áp dụng công nghê. 3 mảng chính đang áp dụng là:
- Marketing
- Thấu hiểu khách hàng (KYC)
- Phát hiện gian lận
Việc kết hợp được tính chất thời gian thực và tính nhất quán cho dữ liệ lớn là 1 thách thức về mặt kỹ thuật mà các công nghệ cần giải quyết. Các công nghệ điện toán phân tán, với cách tiếp cận hoàn toàn không dung khóa được áp dụng để có được năng lực hệ thống gần như không giới hạn:
- Lưu trữ không giới hạn
- Năng lực xử lý không giới hạn
- Dung lượng bộ nhớ đệm không giới hạn
Các hệ thống tuân thủ trong ngân hàng là hệ thống áp dụng dữ liệu lớn nhiều nhất khi nó thu nhập rất nhiều loại dữ liệu khác nhau từ hệ thống giao dịch, dữ liệu thị trường, hệ thống crm, dữ liệu tài chính bên ngoài, tin tức bên ngoài, dữ liệu chính phủ, các hệ thống khác,…hệt ốn sẽ tính toán các chỉ số quan trọng, và kiểm tra lại việc xử lý các tiến trình nội bộ và pháp lý, đưa ra các cảnh báo và luồn công việc cần thiết.
Giải pháp Fintech trong việc tối ưu hóa các hợp đồng phức tạp: Việc áp dụng dữ liệu lớn đã giúp việc học hỏi các thuật ngữ hợp đồng phức tạp theo cách mới tư duy theo con người thay vì cách cũ là nếu A đúng thì thực hiện B như trước đây. Điều này giúp thúc đẩy việc phát triển các hợp đồng tự động tốt hơn để đáp ứng các yêu cầu rất chặt chẽ trong ngành tài chính.
Sinh trắc học hành vi, 1 kỷ nguyên mới của bảo mật: lĩnh vực tiếp theo là công nghệ bảo mật trong ngành tài chính với rất nhiều quy định bảo mật khắt khe, các quy định về nhận dạng người dung đòi hỏi độ chính xác cao và bị nhiều quy định điều tiết bắt buộc các công nghệ mới về sinh trắc học đang được ứng dụng rộng rãi vào việc nhận dạng khách hàng như vân tay, mống mắt, hay 1 số đặc điểm mỗi người mỗi khác được đưa vào nghiên cứu và triển khai trong thực tế. Sau đó là các cách sinh trắc học hành vi như cách người dung sử dụng thiết bị, lực mà họ nhấn bàn phím, góc màn hình sử dụng để vuốt màn hình cảm ứng hoặc nhịp gõ chữ của họ,…các nghiên cứu này đã tạo ra cuộc cải tiến lớn trong công nghệ bảo mật người dung hiện nay.
Phân tích văn bản cực nhanh trong các chiến lược giao dịch: Ngày nay, các giao dịch bị ảnh hưởng bởi tin tức ngày càng lớn hơn và các hệ thống giao dịch theo tin tức cũng ngày càng bùng nổ hơn khi các thuật toán được ứng dụng vào giao dịch. 1 tin tức doanh thu thấp hơn số ước đoán của Twitter vào 28/4/2015 cũng làm công ty này bị thổi bay 1/3 giá trị vốn hóa thị trường bởi làn sóng bán tháo cổ phiếu khi tin tức bị đưa ra. Nhưng thông thường, các sự sụt giảm hay lỗ mà được dự báo trước sẽ ít bị ảnh hưởng hơn so với các thông tin nằm ngoài dự báo. Các mô hình xử lý giao dịch theo tin tức này là các mô hình xử lý theo thời gian thực. Nó chứa đựng các phân tích và báo cáo, các viễn cảnh kịch bản “nếu – thì” chứ không phải là các con số cụ thể.
Giao dịch theo tin tức có 3 người chơi chính trong đó là 3 hãng tin lớn nhất theesg iowis DJ, Thomson Reuters, và Bloomberg. Họ cũng cấp dịch vụ tin tức realtime cho các khách hàng để chạy các model giao dịch theo tin tức tức thời này. Tuy nhiên, khi trích xuất thông tin từ bất kỳ 1 văn bản nào, có nhiều vấn đề như tìm kiếm các từ, câu, số, tên thực thể, khái niệm và ý tưởng trong khi vẫn giữ nguyên bối cảnh, cả về mặt ngữ nghĩa và ngữ pháp, đều là các chủ đề chính trong ngôn ngữ học.Tuy nhiên, trong thời gian thực việc phân tích này đang tỏ ra khó khan về xử lý. Các phần mềm với hy vọng hỗ trợ được cho nhà giao dịch cần phải tăng cường khả năng phân tích và giảm thiểu thời gian thực hiện.
- Cần phải phân loại nhóm các thực thể và khái niệm được định danh như quốc gia, công ty và nhóm những cá thể con người như CEO và các nhà lãnh đạo chính trị
- Việc nhận dạng số phải chính xác, và vì các định dạng khác nhau và các hiển thị số học là rất quan trọng. Bất kỳ sự tự động hóa nào cũng phải có khả năng xử lý các định dạng chữ và số khác nhau và dịch chúng thành các giá trị cụ thể. Chỉ những thông tin nhà giao dịch cần mới được thu thập và xử lý và đưa ra kết quả cho nhà giao dịch.
Sự mập mờ trong ngôn ngữ cũng là rào cản cho cách chương trình máy tính khi cách diễn đạt khác nhau sẽ đem lại kết quả tích cực hay tiêu cực khác nhau. 1 cách khác trong việc phân tích văn bản hỗ trợ đầu tư là việc các nhà phân tích đánh giá doanh nghiệp và xếp hạng doanh nghiệp.
Tin tức có cảm xúc, hoặc việc phân cực phạm vi bao phủ của truyền thông xã hội có thể có 1 tác động rất lớn đến nhận thức về công ty hoặc tài sản, cả mặt tích cực lẫn tiêu cực. Phương tiện cảm xúc này “tâm hồn” của thị trường, thường được thể hiện trong các phân tích, báo cáo thị trường và ngày càng nhiều trên các kênh truyền thông xã hội. Tin tức đưa ra rồi được lan tràn nhanh trên mạng xã hội sẽ có nhiều tác động mạnh tới giá của tài sản, độ tín nhiệm của người viết bài cũng có tác động nhiều lên sự biến động giá.
Khả năng trích xuất thông tin từ văn bản tự nhiên/không có cấu trúc, tập hượp các sự kiện được mô tả, và phát hiện ra tâm lý hoặc đánh giá là 1 khả năng hấp dẫn cho việc giao dịch theo tin tức. Nó cũng dùng để xây dựng cơ sở dữ liệu theo tin tức, đây là 1 cơ sở tri thức khổng lồ có thể kết nối các mục tin tức, sự kiện, kết quả và số.
Hệ sinh thái gây quỹ cộng đồng có quản lý: Đây là mô hình dược sử dụng để các công ty phân phối vốn của mình tới 1 số lượng hạn chế các nhà đầu tư dưới sự giám sát của ủy ban chứng khoán và các bên thứ 3, cũng như cổng gây vốn cộng đồng và các nhà môi giới tạo thành. Mô hình này được áp dụng theo quy định phát hành riêng lẻ và hạn chế nhà đầu tư tham gia cũng như yêu cầu là các nhà đầu tư đạt chuẩn mới được tham gia. Hệ thống sẽ hoạt động giống 1 cổng phát hành riêng lẻ các sản phẩm cho các nhà đầu tư tham gia vào hệ thống này.
Kiều hối, thanh toán giao dịch ngoại hối (FX) quốc tế với chi phí thấp: lĩnh vực ngân hàng di động đang thực sự bùng nổ khi quá trình thanh toán không dung tiền mặt đang được thúc đẩy ở mọi nơi trên thế giới. Các hoạt động chuyển tiền kiều hối từ các nước giầu như Mỹ về các nước đang phát triển của người thân trong gia đình liên tục diễn ra và người thân của họ ở quê nhà gặp rất nhiều khó khăn khi nhân tiền mặt và chi phí gửi nhận tiền quá lớn là rào cản cho sự bùng nổ dịch vụ này. Chí phí trung bình cho hoạt động này lên tới 7,9% giá trị tiền chuyển đã làm thiệt hại lớn cho những người gửi và nhận tiền hiện nay. Rất nhiều giải pháp nhằm giảm chi phí chuyển tiền này được áp dụng từ hệ thống chuyển tiền mới giữa các quốc gia và hệ thống ngân hàng số tại nơi nhận tiền, mobile money để giảm thiểu chi phí di chuyển nhận tiền mặt của dân cư tại các nước đang phát triển.
Giải pháp fintech cho các doanh nghiệp nhỏ: ngân hàng đã xây dựng vị thế quyền lực quá lớn của mình trong nền kinh tế các nước và ảnh hưởng lớn tới các chính phủ. Fintech ra đời đã tạo ra 1 sự đột phá trong cung cấp dịch vụ và các doanh nghiệp bên ngoài thấy được hưởng lợi đáng kể thay vì phụ thuộc vào các ngân hàng như trước đây.
Giải pháp thanh toán bao gồm Apple Pay: Apple Pay đã ra mắt nền tảng thanh toán thành công trong cơn sóng thần Fintech đang diễn ra và đã thật sự thành công khi có hệ sinh thái hơn 800r người dùng trung thành. Apple cũng thành công trong việc đảm bảo tính riêng tư cho khách hàng như bảo mật thông tin những gì đã mua, nơi bạn mua và số tiền bạn chi trả. Các thu thập thông tin khách hàng sẽ chỉ phục vụ cho hoạt động định hướng quảng cáo sau này mà không làm lộ cụ thể thông tin từng khách hàng.
Những giải pháp Fintech mang lại lợi ích cho các lĩnh vực khác: thị trường giao dịch tương lai hàng hóa và chỉ số đã phát triển từ lâu tại nhiều quốc gia đặc biệt tại Mỹ và nó ngày nay đã lan sang các thị trường khác nhu đấu giá quảng cáo ở tương lai và hiện tại. Các chiến lược giao dịch này là sự kết hợp giữa việc mua vị trí tương lai với việc mua vị trí hiện tại để đạt hiệu quả tối ưu. Các thị trường năng lực lưu trữ đám mây cũng tương tự như vậy trong việc đấu giá lưu trữ và tạo ra nền tảng giao dịch các hợp đồng tương lai các sản phẩm.
Phát kiến Fintech về thiết bị đeo: Sau khi Apple Watch ra đời đã tạo ra cú đột phá lớn trong ngành thiết bị đeo và thúc đẩy cuộc chạy đua các thương hiệu tham gia vào ngành này. Sự đột phá diễn ra khi kết nối tầm ngắn NFC ra đời cho phép sự kết nối các thiết bị không cần chạm và các thiết bị đeo NFC sẽ có thể được sử dụng là thiết bị thay toán thay thế cho các thiết bị khác như điện thoại thông minh có cài Apple Pay hay các thiết bị tương tự. 1 tương lai thanh toán không cần chạm với thiết bị đeo là hoàn toàn khả thi và sẽ sớm là thực tế trong tương lai gần.
- Vốn và đầu tư
Phần này tập trung vào các lựa chọn huy động vốn dành cho các doanh nghiệp Fintech và các xu hướng đầu tư dành cho các nhà đầu tư bán lẻ và chuyên nghiệp.
Vốn và đầu tư – trở lại những vấn đề căn bản: Vốn đầu tư mạo hiểm mô tả các hình thức đầu tư cổ phần rủi ro hơn mà các nhà đầu tư có thể thực hiện trong các công ty. Các công ty sẽ bắt đầu với nguồn vốn nguyên thủy thường là từ chủ sở hữu và bạn bè, gia đình. Sau đó là tới vòng gọi vốn thiên thần từ các nhà đầu tư giầu có với giá trị khoảng 1M$. Vòng A thường có giá trị từ 1-7M$, sau đó là các vòng B, C, D,…
VC luôn đi kèm các điều khoản để họ có thể thu hồi vốn trong trường hợp công ty trở nên âm vốn và để cảm thấy yên tâm rằng, nếu tiền đi vào công ty trong tương lai với 1 mức định giá thấp hơn so với định giá mà họ đang đầu tư, họ sẽ nhận được sự đền bù. Các thành phần khác gồm:
- Các cam kết bảo đảm: Đây là lời hứa của công ty hoặc nhà sáng lập về tình trạng pháp lý, thuế và các vấn đề tài chính của công ty
- Các giao ước ràng buộc: là những giao ước từ những nhà sáng lập rằng họ sẽ khoogn cạnh tranh với các công ty hoặc là những việc khác gây tổn hại công việc kinh doanh của công ty
- Các giao ước có thể được thể hiện dưới dạng khẳng định và dạng phủ định như được làm gì hay không làm gì như phải cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, đi đúng hướng mục tiêu kinh doanh đã thống nhất…
Sau vòng gọi vốn A, các vòng B và xa hơn là các vòng gọi vốn mở rộng sau sự thành công của vòng gọi vốn A. Sau giai đoạn nà sẽ tới giai đoạn gọi vốn tăng trưởng hoặc vốn cổ phần tư nhân (PE). Vốn PE rất hay xảy ra khi có sự thay đổi của các ban giám đốc công ty dưới 3 dạng sau:
- MBO (management buyout): khi ban điều hành cấp 2 hiện tại sử dụng vón PE để mua lại ban điều hành cấp cao hiện có
- MBI (management buy-in): khi ban điều hành mới của doanh nghiệp vào hội đồng quản trị cùng 1 lúc với các nhà đầu tư vốn PE để thay thế toàn bộ ban quản lý cũ
- BIMBO (buy-in management buyout): 1 sự lai hợp của 2 hình thức trên trong đó ban điều hành hiện tai có thể vẫn ở lại khi ban điều hành mới đến
Sau giai đoạn gọi vốn PE này, công ty sẽ xem xét việc niêm yết chính thức trên các sàn chứng khoán đại chúng. Cần chú ý các vấn đề thuế và chuyển nhượng cổ phần trong quá trình công ty phát triển như vũ bão. Với các nhà sáng lập công ty qua các vòng gọi vốn tỷ lệ sở hữu sẽ giảm đi nhiều tới khi công ty niêm yết, nhưng nên có quyền chọn cổ phiếu dành cho ban giám đốc công ty.
Đầu tư thiên thần,tiếp cận “tiền thông minh” để tài trợ cho các công ty Fintech tốt nhất: vòng gọi vốn thiên thần thường là vòng gọi vốn bên ngoài đầu tiên vào công ty khởi nghiệp sau khi nhà sáng lập bỏ tiền vào thành lập công ty từ nguồn vốn cá nhân mình hoặc vay mượn, huy động từ bạn bè và gia đình. Các nhà đầu tư uy tín, có giá trị tài sản ròng cao (high-net Worth) là các nhà đầu tư chính cho vòng gọi vốn này. Là 1 cá nhân để hưởng lợi ta cần trở thành 1 nhà sáng lập, hoặc 1 nhà đầu tư thiên thần hỗ trợ cho nhà sáng lập doanh nghiệp tiềm năng.
Để thành công với cách đầu tư thiên thần, bạn cần nhớ 2 nguyên tắc chính:
- Chỉ đầu tư vào những gì bạn biết
- Chỉ đầu tư số tiền mà bạn có thể chịu được khi thua lỗ
Các nhà đầu tư thiên thần có sự đam mê trong lĩnh vực nhất định nhờ kinh nghiệm và kỹ năng của họ trước đây. Với fintech, họ thường là những người đến từ những ngành như dịch vụ tài chính và/hoặc các lĩnh vực công nghệ kết hợp chuyên môn sâu về lĩnh vực bán lẻ, doanh nghiệp, ngân hàng đầu tư, quản lý tài sản, quản lý tài sản cá nhân hoặc giao dịch ngân hàng với sự am hiểu sâu về công nghệ và sự tò mò để khám phá những công nghệ mới. Theo khả sát, Fintech là ngành đem lại lợi nhuận lớn nhất cho cộng đồng các nhà đầu tư thiên thần hiện nay.
Để trở thành 1 nhà đầu tư thiên thần:
- Đa dạng hóa là thượng đế: Các nhà đầu tư thuwngr kỳ vọng trong 10 khoản đầu tư sẽ có 5 khoản thất bại hoàn toàn, 3-4 khoản thu hồi được vốn, và 1-2 khoản thật sự thành công rất lớn đủ kéo danh mục lãi ở mức 20%/năm. Thường nên đầu tư từ 20-25 công ty với lượng vốn = nhau ở giai đoạn đầu để đạt được điều này.
- Hiểu được vòng đời đầu tư/bậc thang tài trợ của 1 công ty khởi nghiệp: Vòng đầu tư thiên thần thường đến sau khi nhà khởi nghiệp đã huy động vốn từ gia đình và bạn bè, và trước các vòng gọi vốn mạo hiểm (VC). Số tiền đầu tư thiên thần khoảng từ 100k-1M$.
- Tỷ lệ tiếp nhận đề xuất cấp vốn là chía khóa để xác định các cơ hội có tiềm năng cao. Càng tiếp cận được nhiều dự án thì cơ hội thành công càng lớn. Đi cùng nhà đầu tư nổi tiếng và thành công vì họ sẽ thường nhận được các lời đề nghị tốt nhất
- Các nhà đầu tư thiên thần hàng đầu sẽ cung cấp “tiền thông minh”. Các công ty ban đầu không chỉ cần tiền mà còn cần cả các cố vấn dầy dặn kinh nghiệm để giúp công ty này phát triển kinh doanh.
- Đầu tư thiên thần là mang tính chất cá nhân: Là nhà đầu tư thiên thần, bạn cần thích họ, hỗ trợ các nhà khởi nghiệp để tập trung phát triển doanh nghiệp nhanh nhất có thể.
- Đánh giá vùng khả năng, lời giới thiệu và công nghệ của họ. Các công ty cần có 1 bản tóm tắt thực thi hiệu quả để thu hút nhà đầu tư ban đầu, saud dó là các thuyết minh cho nhà đầu tư, các kế hoạch kinh doanh, hoặc các dự báo tài chính. Cần chuẩn bị bản thuyết minh nhà đầu tư tốt và cũng phải làm cho nó hấp dẫn đầy trực quan.
Các nhà đầu tư thiên thần thường tham gia vào 1 mạng lưới nhà đầu tư thiên thần để tìm kiếm ý tưởng mới. Họ gặp các nhà sáng lập, thích sản phẩm và thảo thuận khả năng trở thành nhà đầu tư thiên thần. Sau đó họ cần thẩm tra doanh nghiệp để khám phá các thong tin chi tiết về đội ngũ quản lý, các sản phẩm/dịch vụ và mức độ phổ biến hiện nay, quy mô thị trường, lợi thế cạnh tranh và các lựa chọn thoái vốn. Sau đó là quá trình xác định giá trị doanh nghiệp và đám phán mức định giá cả bên có thể chấp nhận được.
- Các chỉ số cạnh trnah, nghĩa là có những công ty Fintech nào khác có giá trị trong ngành dọc ở giai đoạn phát triển này?
- Kỳ vọng tang trưởng và định giá cho công ty trong tương lai là gì?
- Bạn có thể đầu tư bao nhiêu xét đến việc bạn muốn xây dựng 1 danh mục đầu tư thiên thần được đa dạng hóa gồm nhiều công ty và đổi lại bạn muốn có tỷ lệ cổ phần bao nhiêu?
Sau đó là quá trình thương lượng về quyền lãnh đạo công ty, kiểm soát và ra quyết định, bảo vệ cổ đông thiểu số,..Các nhà đầu tư thiên thần có chuyên môn mạnh trong lĩnh vực của mình như ngân hàng bán lẻ, doanh nghiệp, ngân hang đầu tư, quản lý tài sản, tiền kỹ thuật số/bockchain,… sẽ là lợi thế lớn cho các doanh nghiệp mà họ đầu tư vào.
Gây quỹ cộng đồng và cho vay điểm thị trường P2P – các thị trường vốn trực tuyến đóng vai trò như các lớp tài sản mới để tiếp cận nguồn vốn tài trợ: lĩnh vực cho vay ngang hang (P2P) bùng nổ ở Mỹ sau đó nhanh chóng lan ra các nước phát triển và bùng nổ mạnh mẽ ở TQ khi mà vào năm 2014 có hơn 1.500 nền tảng cho vay ngang hang tại TQ và cạnh tranh rất quyết liệt với nhau. Lĩnh vực này cũng rất thu hút vốn đầu tư khi đang cố gắng phá vỡ thế độc quyền trong cho vay của các ngân hàng truyền thống.
Không gian đầu tư kỹ thuật số, mở rộng từ giao dịch xã hội đến ngân hang tư nhân kỹ thuật số, 1 lĩnh vực fintech ra đời để tạo ra đột phá? Ngành quản lý tài sản trước đây đã chi trả mức phí hoa hồng rất lớn cho các nhà phân phối chứng chỉ quỹ cho họ (khoảng 1% aum) và khi mức phí quản lý sụt giảm mạnh họ đã nhanh chóng gặp vấn đề với hệ thống phân phối chứng chỉ quỹ truyền thống. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đã làm thay đổi cách phân phối truyền thống từ cách cũ sang cách mới mẻ hơn. Sự phổ biến của thông tin và kênh phân phối mới đã giúp khách hang tiếp cận các kênh bán hang mới tốt hơn, rẻ hơn và càng đẩy phí quản lý xuống mức thấp hơn so với trước đây. Từ đó cho ra đời các hoạt động tư vấn robo, robo quản lý tài sản, các nhà môi giới trực tuyến, nhà quản lý tài sản trực tuyến,…sự cạnh tranh sẽ dịch chuyển từ các quỹ chủ động truyền thống sang các thuật toán lựa chọn phân bổ tài sản và sẽ tác động sâu rộng đến ngành quản lý tài sản trong tương lai.
Đi đầu với cách tiếp cận gây quỹ cộng đồng do nhà đầu tư dẫn dắt. Thuật ngữ crowdfunding được đưa vào từ điển từ thagns 6/2015 sau khi dịch vụ crowdfunding ra đời. Gây quỹ cộng đồn đã bùng nổ và phát triển mạnh mẽ ở thị trương Mỹ với nhiều sản phẩm khác nhau như Kickstarter, Companisto, SyndicateRoom,…tuy nhiên vấn đề pháp lý phức tạp vẫn là rào cản của các nền tảng này ở thời điểm đó. Sau đó các nền tảng này tìm ra cách khác khi các khách hang rất khó chấp nhận các giải pháp tài chính thay thế cho cách truyền thống, mô hình có nhà dầu tư dẫn dắt ra đời và các nhà đầu tư khác đi theo nhà đầu tư này.
Cố vấn Robo của tôi là 1 iPod – áp dụng những bài học từ các lĩnh vực khác vào đột phá Fintech. Trong hệ sinh thái Fintehc, các cố vấn Robo đã tạo ra xu hướng mạnh mẽ trong tư vấn hoặc quản lý tài sản tư nhân, qua đó đe dạo các tổ chức truyền thống và sẵn sàng trở thành người tạo giá mới trong mối quan hệ ngân hàng. Sự nhẩy vọt này nhờ 1 số yếu tố sau:
- Sự thay đổi trong quy định thị trường theo hướng ủng hộ tư vấn thu phí
- Sự tăng trưởng đáng kể về tài sản có quản lý mà các cố vấn robo có thể xử lý trong 1 thời gian tương đối ngắn
- Sự thừa nhận về tính hấp dẫn không chỉ đối với các khách hang có biên lãi thấp, mà còn với các nhà đầu tư giàu có với giá trị tài sản ròng lớn, mà trước đây là sự độc quyền của các dịch vụ tư vấn truyền thống đắt đỏ
Các cố vấn Robo thế hệ 1.0 là các giải pháp đầu tư tự động cung cấp khả năng tái cân bằng danh mục đầu tư thụ động bằng cahcs sử dụng các thuạt toán giao dịch dựa trên các khoản đầu tư thụ động và các chiến lược đa dạng hóa, qua đó nhằm trang bị cho các cá nhân những công cụ kỹ thuật số magn lại trải nghiệm khách hàng tiên tiến, nhằm chỉ dẫn họ trong tiến trình tự đánh giá và định hình hành vi đầu tư của họ hướng tới việc ra quyết định dựa trên mục tiêu sơ khởi. Sau đó nó hiển thị 1-4 yếu tố sau:
- Cung cấp khả năng truy cập kỹ thuật số đầy đủ
- Thực hiện tái cân bằng danh mục đầu tư tự động
- Áp dụng chỉ mục hoặc quản lý thụ động
- Cá nhân hóa mục tiêu và hành vi khách hàng
Xu hướng kỹ thuật số là sự kết hợp của những tiến bộ công nghệ và những thay đổi trong hành vi người tiêu dùng, đang tạo điều kiện cho việc tham gia của những người mới nhằm cạnh tranh với các ngân hàng truyền thống. Các cố vấn robo là các công ty Fintech đang cố gắng dân chủ hóa các dịch vụ tư vấn vốn từng luôn được coi là đặc quyền của các tổ chức tài chính cho mọi người, kể cả những người có tài sản ròng thấp. Cố vấn robo có khả năng lớn trở thành công nghệ đột phá và làm suy yếu ngành ngân hang hướng về các mô hình kinh doanh đơn giản hơn và có mức phí thấp hơn nhiều cho người dùng.
Alpha nguồn cộng đồng: các mô hình định lượng dựa trên dữ liệu quá khứ của các quỹ quant đã làm cho họ có mức độ chia sẻ vị thế rất giống nhau và khi 1 ai đó bán ra đủ lớn sẽ kéo theo hang loạt sự bán tháo của những người đang nắm vị thế khác có chung chiến lược. Điều này đã xảy ra vào tháng 8/2007. Vì vyậ, nhu cầu về dữ liệu mới ra đời để đa dạng hóa hơn các alpha cho các chiến lược thị trường trong tương lai. Dữ liệu mới có thể đến từ:
- Đào sâu hơn nữa vào nội dung định tính truyền thống
- Các bộ dữ liệu có thể được hình thành như là đầu ra từ các quá trình khác. Như dữ liệu điểm bán hang, lưu lượng truy cập qweb,..
- Dữ liệu có thể được thu thập từ cộng đồng, gọi là crowdsourcing
Alpha nguồn cộng đồng chính là các nguồn dữ liệu thu thập từ cộng đồng bên ngoài, nó sử dụng dự báo của nhiều con người để đưa ra các quyết định đầu tư. Để tạo quyền cộng đồng alpha, chung ta cần 1 thứ có thể đo lường được để dự báo, thứ chúng ta cần để trợ giúp trong việc dự báo, và chúng ta cần con người để đưa ra các dự báo. Ta cũng cần 1 nền tảng nào đó để thu thập các dự báo, cần 1 sự khuyến khích để mọi người cung cấp dự báo của họ cho ta, sự đa dạng của nguồn cấp dự báo là điều rất quan trọng để đảm bảo được sự chính xác của dự báo
1 số cách được sử dụng hiện nay:
- Ước tính thu nhập từ nguồn cộng đồng: thu thập và đưa vào các dự báo từ cộng đồng và từ phố wall để theo dõi ước tính thu nhập các công ty được dự báo. Giá cổ phiếu sẽ phản ứng với việc lợi nhuận vượt hay không vượt các mức kỳ vọng này.
- Năm bắt alpha: đây là cách mà tìm kiếm các chỉ tiêu khác biệt để đánh giá xây dựng danh mục. như xây dựng 1 chỉ số cụ thể dựa trên yếu tố và đầu tư theo yếu tố đó.
- Những người viết blog tài chính: thực hiện các thu thập dữ liệu từ các blog tài chính và sử dụng tién trình ngôn ngữ tự nhiên (NLP) để đưa ra thước đo tâm lý. Các khuyến nghị của họ về các cổ phiếu đuowjc th thập lại theo thời gian thực, tạo ra bộ sưu tập vững mạnh về tâm lý có tính hợp cách.
Tạo nguồn cộng đồng 1 quỹ phòng hộ: Các quỹ định lượng đã và đang khẳng định sự vượt trội của mình so với các loại hình khác trong nhóm hedge fund. Nhưng việc gia nhập chúng gặp 2 rào cản lớn và công nghệ và hồ sơ theo dõi (track record). Việc duy trì công nghệ tốn kém và cần 1 track record đủ tốt để khách hàng tin tưởng giao tiền cho bạn là các rào cản để gia nhập ngành. Nhưng ngày nay, nguồn dữ liệu đã trở nên rẻ hơn, lưu trữ và xử lý chi phí thấp hơn, ngày càng có nhiều người tham gia tự nghiên cứu và khám phá các thuật toán mới để áp dụng và giao dịch định lượng đã tạo ra sự dân chủ hóa trong ngành hơn so với trước đây.
- Đổi mới doanh nghiệp
Phần này cung cấp 1 góc nhìn tổng quan về cách thức các công ty tài chính truyền thống đổi mới bằng cách tận dụng quan hệ đối tác cả nội bộ lẫn bên ngoài và các phương pháp đổi mới.
Khoảng năm 2015 trở đi, ngành ngân hang truyền thống đã buộc phải bước vào cuộc đau công nghệ để tự làm mới bản than nhằm cạnh tranh lại các công ty fintech khi họ đang đi quá nhanh và đổi mới liên tục chạm vào các vấn đề ngân hàng truyền thống đang kiểm soát lâu nay và cạnh tranh với ngân hàng truyền thống rất mạnh ở 1 số khía cạnh tài chính. Sự thay đổi này thường có 4 nhóm tham gia là: 1 người bảo trợ có ảnh hưởng; sự tham gia của các bên liên quan; niềm tin và sự đồng thuận của khách hang; và 1 tình huống kinh doanh với luận chứng mạnh mẽ để đầu tư.
Việc đổi mới đang ngày càng trở lên cấp bách hơn khi hệ thống các ngân hàng vẫn trì trệ sau vài chục năm không có nhiều cải thiện. Các phòng nghiên cứu đổi mới ra đời và tập trung làm các công việc này. Cần chú ý rất nhiều tới các thiết kế UX (trải nghiệm người dung) và trải nghiệm khách hàng (CX) khi tiến hành đổi mới dịch vụ. Có nhiều phương thức khác nhau để đổi mới, như chọn tư duy thiết kế, phương pháp tinh gọn hay nhanh nhậy hay 1 phương pháp nào đó tự nghĩ ra mới mẻ để đào tạo cả nhóm đổi mới. Các hệ thống ngân hàng cần sự quản trị rất mạnh vì họ luôn phải duy trì 24/7 nên không thể dừng hệ thống lại và các hoạt động đổi mới cần thực hiện trong 1 trận tự có kiểm soát, thay thế từng phần từ từ và kế thừa lại các cái cũ. Các phòng nghiên cứu này cần nghiên cứu các sản phẩm, nền tảng mới và tìm cách tích hợp vào hệ thống ngân hàng hiện tại. Ngành tài chính rất chậm trong việc đổi mới công nghệ so với các ngành công nghệ khác.
Fintech và ngân hàng có sự cộng sinh chặt chẽ với nhau. Các nền tảng Fintech thành công đều cần sử dụng hạ tầng của ngân hàng truyền thống để phát triển. Trong khi các ngân hàng chậm chạp trong phát triển các công nghệ và giải pháp mới có thẻ sử dụng các công ty fintech như 1 giải pháp mới thay thế cho việc tự phát triển. Các công ty fintech cần cân nhắc kỹ mối quan hệ với ngân hàng, đó có thể là điều cần thiết vì 1 số nghiệp vụ chỉ có ngân hàng mới được cung cấp, 1 số muốn mở rộng cơ sở khách hàng… nhưng nhìn chung các quan hệ này sẽ rất tốn kém, lâu dài và đầy rủi ro. Các ngân hàng cũng nên dành 1 phần tiền chấp nhận đầu tư mạo hiểm cho các dịch vụ mới của lĩnh vực ngân hàng.
Các lĩnh vực Fintech trong giai đoạn đầu chủ yếu tập trun vào lĩnh vực ngân hàng và thanh toán. Trong khi vấn đề ngành bảo hiểm cũng tương tự như ngành ngân hàng nhưng chưa được quan tâm đủ lớn/ Ngành bảo hiểm cũng có các dịch vụ khách hàng dưới chuản, giá cả thiếu minh bạch và các sản phẩm phức tạp. Các xu hướng số hóa, các mô hình phân phối mới và tính minh bạch để thôi thúc sự ra đời của nhiều công ty khởi nghiệp Fintech trong lĩnh vực bảo hiểm.
Tại thời điểm đó, tỷ lệ phân phối qua mạng lưới kỹ thuật số vẫn còn rất nhỏ chỉ 3-5% trong khi chủ yếu vẫn đến từ hệ thống đại lý bảo hiểm với chi phí vô cùng tốn kém để vận hành. Các công ty fintech tham gia vào kênh phân phối sản phẩm vẫn còn rất nhỏ và gặp nhiều khó khăn. Bảo hiểm cốt lõi là ngành kinh doanh dữ liệu lớn nhưng vai trò dữ liệu lớn của ngành đang mờ nhạt khi google, facebook, amazon đang dần thể hiện sự thống trị của họ trong dữ liệu lớn và ứng dụng vào thực tế. Mặc dù vậy, đây là ngành bị kiểm soát chặn chẽ và chi phí tham gia mới rất cao nên vẫn có nhiều hạn chế lớn cho các đối thủ mới tham gia vào thị trường này.
- Những câu chuyện thành công khác
eToro – Xây dựng mạng đầu tư xã hội lớn nhất thế giới
Yoni Assia, CEO eToro là người lớn lên vào thập kỷ 1980 khi công nghệ bùng nổ. Cha ông thành lập công ty phần mềm Magic Software và là công ty Israel đầu tiên niêm yết nó ở Nasdaq năm 1991. Ông đi làm thuê từ năm 14 tuổi kiếm thêm sau giờ học và không muốn tiền tiết kiệm để ở các ngân hàng địa phương, bên cạnh đó hoạt động đầu tư bùng nổ ở Mỹ nhưng năm 1990s đã kích thích ông đem các khoản tiền tiết kiệm được đưa vào hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán. Ông cũng nhận ra mặc dù sự kết nối là mạnh mẽ, nhưng 99% những người khác trên thế giới không được kết nối với thị trường tài chính toàn cầu hiện tại.
Năm 2006, sản phẩm đầu tiên ra đời nhằm mục đích kết nối tất cả mọi người trên thế giới lại với nhau và đem lại sự dân chủ hóa cho việc đầu tư của tất cả mọi người ở mọi nơi. Ban đầu nền tảng thiết kế theo dạng cạnh tranh, sau đó nó chuyển sang thành hợp tác với nhau, chia sẻ hiệu suất và danh mục với nhau giữa các nhà đầu tư trên cộng đồng.
Năm 2010, eToro OpenBook, mạng lưới đầu tư xã hội đầu tiên trên thế giới ra đời và cộng đồng nhà đầu tư trực tuyến co thể theo dõi lẫn nhau và cả các nhà sáng lập eToro cũng bị các nhà đầu tư theo dõi. Hoạt động sao chép giao dịch cũng được kích hoạt và các nhà đầu tư có thể tự do lựa chọn sao chép giao dịch từ ai mà họ thấy tin tưởng. Khả năng sao chép không chỉ cho các nhà đầu tư sao chép danh mục, mà con cho phép các nhà đầu tư xây dựng danh mục đầu tư dựa trên mọi người, tạo ra 1 lớp tài sản tài chính riêng của họ. Chương trình nhà đầu tư xã hội đã cho phép các nhà đầu tư được sao chép hưởng 2% tài sản của người đầu tư thụ động theo họ. Nó đã thách thức các hình thức quản lý tài sản truyền thống từ các tổ chức tài chính lớn hiện nay.
Avoka – Thành công qua 1 đêm, 13 năm tạo dựng
Năm 2002, 1 số odanh nhân công nghệ kỳ cựu đã thành lập Avoka như là 1 khoản đầu tư mạo hiểm tập trung vào quản lý tiến trình kinh doanh với sự dẫn dắt của Phillip và Howard. Họ nhận ra khách hàng của mình cần 1 hệ thống kết nối các hệ thống quản lý kinh doanh hiện tại với nhau.
Avoka đã chuyển đổi trọng tâm từ việc quản lý các tiến trình nội bộ của tổ chức đến việc cho phép khách hàng bắt đầu 1 tiến trình như nộp hồ sơ vay tiền hoặc mở 1 tài khoản. Các khách hàng ngày càng sử dụng dịch vụ trực tuyến nhiều hơn và nhu cầu trải nghiệm khách hàng tốt hơn được đặt ra. Khách hàng cũng chuyển đổi sang nhu cầu muốn là mọi việc trên thiết bị di động của mình và thiết bị di động đang tạo ra sự thay đổi trong cuộc chơi. Sự bùng nổ của điện toán đám mây đã giúp Avoka phát triển 1 loại hình định giá dịch vụ dựa trên giao dịch. Đó là phần mềm (SaaS) mới ra đời.
Khi 1 khách hàng chọn nộp hồ sơ cho vay, theo thống kê sẽ có tới 92% hồ sơ không hoàn thành bước cuối cùng để giải ngân thật sự. Rất nhiều thủ tục diễn ra rất phức tạp sau khi hồ sơ được nộp để xét duyệt khoản vay đã ngăn cản và làm nản lòng người đi vay hoàn tất các thỏa thuận. Avoka sau đó đã tham gia vào việc tìm cách loại bỏ các thủ tục dư thừa để gia tăng khả năng thành công của khách hàng và đã giúp việc hoàn tất đơn xin vay vốn bỏ dở xuống chỉ còn 49% sau 6 tuần tham gia.
Trong Fintech sẽ có 2 loại công ty:
- Những nhà đột phá: những công ty cung cấp 1 thay thé nào đó cho dịch vụ ngân hàng truyền thống
- Những nhà cộng tác: những công ty cung cấp cho các ngân hàng 1 phương thức khác để kinh doanh. Avoka là dạng công ty này.
Bankable – ngân hàng như 1 dịch vụ
Bankable được thành lập từ năm 2007 bởi Eric Mouilleron. Ý tưởng tới vào tháng 11/2006 khi ông gặp 1 nhà đầu tư thành công khi đầu tư vào lĩnh vực thanh toán trả trước ở Mỹ và nghĩ nó sẽ bùng nổ sang châu Âu. Ông là nhà sáng lập Valtech, 1 công ty tư vấn về công nghệ từ năm 1993 và có lợi thế trong việc phát triển sản phẩm mới từ sự hiểu biết về công nghệ và tài chính của mình. Tháng 5/2007, ông tham gia hôi nghị thanh toán trả trước và sau đó tìm cách nhập khẩu công nghệ trả trước từ Mỹ về châu Âu nhưng không thành công.
Ông muốn tự lập nhưng nhiều quy định ngăn cản các tổ chức không phải là tổ chức tài chính truyền thống được tham gia vào dịch vụ thanh toán tại châu Âu. Mãi tới tháng 11/2009, các quy định hà khắc này mới được nới lỏng và công ty bắt đầu vòng huy động vốn 1,5M euro đầu tiên cho hoạt động kinh doanh của mình. Các ngân hàng cũng tò mò về fintech và đồng ý hợp tác, Anh cũng hỗ trợ việc cạnh tranh trong ngành ngân hàng để cải thiện hệt hống ngân hàng lỗi thời của mình. Tới tháng 3/2011, nền tảng Bankable chính thức được ra mắt thị trường. Sau đó nó trải qua 18 tháng kiểm toán kéo dài trước khi được cung cấp dịch vụ trên toàn cầu qua Deutsche Bank. Sau đó công ty cho ra đời thẻ trả trước cho DB từ tháng 10/2013. Sau 5 năm, công ty đã chuyển đổi từ việc thanh toán thẻ trả trước sang việc cung cấp ngân hàng như 1 dịch vụ. Nền tảng đã trở nên linh hoạt khi cung cấp dịch vụ thanh toán lõi cho các nền tảng fintech hay ngân hàng với nhau. Nó cho phép bất kỳ tổ chức nào, cho dù được quản lý hay không được quản lý, đưa ra accs giải pháp thanh toán định hướng mục tiêu 1 cách nhanh chóng. Bankable giống như 1 ngân hàng trắng, ngân hàng không có thương hiệu cung cấp dịch vụ nền cho các giải pháp fintech khác chạy trên chúng 1 cách hiệu quả.
- Tiền tệ kỹ thuật số và blockchain
Tiền kỹ thuật số chỉ vài năm ngắn ngủi từ 1 dự án sở thích cá nhân trở thành 1 ngành công nghiệp giá trị hàng tỷ usd. Nó xuất hiện đúng vào lúc có sự hội tụ tuyệt vời giữa phương thức thanh toán di động, dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số không chi nhánh và việc giao dịch giá trị kỹ thuật số, bitcoin, các tiền tệ thay thế và các phát kiến tài chính kỹ thuật số đã hứa hẹn tạo ra 1 sự đột phá lớn lao cho ngành tài chính toàn cầu.
Ban đầu bitcoin dính nhiều lùm xùm vì các vụ lừa đảo giao dịch khi sàn MTGox sụp đổ hay hệ thống giao dịch chợ đen của Silk Road với các giao dịch ma túy, mại dâm, cờ bạc… đầy tai tiếng. Nhưng nó vẫn thu hút người dung rất mạnh khi mới ra đời từ tháng 11/2008 sau đó đã có hơn 2 triệu người dung và nhanh chóng lên 5 triệu với 3,7 tỷ $ vốn hóa thị trường. Động lực chính cho sự xuất hiện của phát kiến fintech và tiền tệ kỹ thuật số là nhằm cung cấp các dịch vụ an toàn, không bị phân cách và gần như miễn phí, theo thời gian thực, và ở mọi nơi.
Quản lý tài sản kỹ thuật số và hoán đổi giá trị đang nhanh chóng trở thành những không gian thị trường ảo nơi các tổ chức và cộng đồng phân phối toàn cầu kết nối và trao đổi với nhau với tiền kỹ thuật số là hương tiện trao đổi, hoán đổi, buôn bán, hoàn tất thanh toán.
Sự hội tụ fintech là sự kết hợp của:
- Thanh toán di động: dịch vụ ngân hàng không chi nhánh, thanh toán vi mô
- Giao thức tiền kỹ thuật số: thẻ bảo mật kỹ thuật số, blockchain
- Internet hoán đổi giá trị: thương mại di đọng, tiến trình thẻ bảo mật
Sau giai đoạn niềm tin mù quang có thể dùng bitcoin thay thế đồng usd của những người trung thành. Giờ đây thế hệ bitcoin 2.0 ra đời với việc tập trung vào các ứng dụng của công nghệ blockchain vào thực tế nhiều hơn là việc đòi thay thế tiền giấy bằng tiền điện tử như giai đoạn đầu khi bitcoin mới ra đời. Tới năm 2015, đã có hơn 500 loại tiền thay thé (gọi là altcoin) ra đời sau khi bitcoin ra đời. Các đồng coin nội bộ được sử dụng để tưởng thưởng cho các hoạt động trong nội bộ của nó. Cũng có 1 số có thể trao đổi giá trị các đồng coin với nhau như mạng ripple.
Các tài sản thực cũng có thể được đăng ký. Nó được ứng dụng khi liên kết accs tài sản thực như (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ,..) với thẻ bảo mật kỹ thuật số, thứ mà sau đó có thể được giao dịch giữa những người dung mạng bằng cách chuyển giao đồng thời quyền sở hữu tài sản cơ sở. Các thay đổi về quyền sở hữu được tự động đăng ký và ghi nhận vào trong sổ cái công khai đa tài sản mà không cần bất kỳ 1 ủy quyền tập trung hoặc bất kỳ 1 tổ chức nào cung cấp các dịch vụ thanh toán bù trừ.
Bitcoin đã mở ra thời đại tiền kỹ thuật số. Tiềm năng của tiền kỹ thuật số trong việc cách mạng hóa tiền bạc và tạo đột phá ngành tài chính là rất lớn, nhưng nó chỉ là khởi đầu. Phát kiến quan trọng hơn là blockchain, cấu trúc dữ liệu sổ cái phân tán làm nền tảng cho các loại tiền kỹ thuật số. Các VC đã đầu tư rất mạnh vào công nghệ này từ năm 2012 trở đi với mức tăng hơn 150%/năm và còn bùng nổ mạnh hơn cả mức vốn đầu tư vào thời dot-com trước đây.
- Tương lai của Fintech
Các công nghệ mới nổi sẽ làm thay đổi ngành dịch vụ tài chính như thế nào
4 nhu cầu cơ bản trong ngành dịch vụ tài chính vẫn là đổi tiền, tiết kiệm – đầu tư, tài trợ hoặc để ngăn ngừa rủi ro. Đây là 4 nhu cầu cơ bản vẫn tồn tại từ xưa tới nay và các lĩnh vực dịch vụ tài chính tập trung cung cấp các dịch vụ đó. Ngày nay chỉ khác nhờ công nghệ đã đem lại tốc độ xử lý tốt hơn cho các dịch vụ truyền thống này với chi phí rẻ hơn và sự thuận tiện hơn. Tương lai của fintech sẽ phụ thuộc vào 5 yếu tố làm thay đổi cuộc chơi.
- Trải nghiệm khách hàng (CX): internet, mạng xã hội, di đọng và sự gia tăng của các trang web so sánh giá cả đã làm thay đổi cuộc chơi trong thập kỷ qua và đã tạo ra 1 thế hệ khách hàng mới yêu cầu về tính đơn giản, tốc độ và tiện lợi trong tương tác của họ với các nhà cung cấp tài chính. Các cách tiếp cận mới dựa trên API, blockchain nhằm gia tăng các trải nghiệm này.
- Kết nối Fin & tech: sự kết nối giữa tài chính (Fin) và công nghệ (Tech) đang tạo ra 1 tinh thần hợp tác trong cả 2 lĩnh vực làm mờ đi lằn ranh giữa các ngành nghề kinh doanh truyền thống. các chuyên gia tài chính đang trao đổi các kiến thức cụ thể như quản lý rủi ro, phân tích tài chính, tuân thủ quy định, trong khi các chuyên gia công nghệ thông tin đóng góp chuyên môn về công nghệ và sự am hiểu về trải nghiệm khách hàng trong kỷ nguyên số.
- Tiền tệ hoa dữ liệu: các nhà cung cấp dịch vụ tài chính đang ngồi trên mỏ vàng dữ liệu chưa được khai thác và sẽ đóng vai trò lớn trong fintech khi áp dụng vào thực tế khai thác dữ liệu lớn.
- Các công nghẹ mã hóa (blockchain): đây là công nghệ mang tính đột phá trong fintech làm thay đổi cuộc chơi 1 cách mạnh mẽ đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán và sau đó ra nhiều lĩnh vực khác.
- Điều chỉnh (và thích ứng) với luật định: tương lai của fintech sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng điều chỉnh và thích ứng với các quy định của luật pháp. Các quy định có dần cởi mở với các nền tảng mới hay vẫn thắt chặt như trước đây sẽ rất gây cản trở cho sự tham gia của các doanh nghiệp fintech vào ngành tài chính hiện tại.
Tương lai của các dịch vụ tài chính
Các ngân hàng vẫn khá thờ ơ và coi thường các công ty fintech khi họ tin vào các quy định ngặt nghèo của ngành ngân hàng sẽ ngăn cản các công ty fintech tham gia sâu vào ngành này và họ sẽ có 1 con hào lớn bảo vệ họ chống lại các kẻ phá bĩnh. Các ngân hàng và tổ chức tài chính truyền thống thì luôn mong muốn các quy định được siết chặt để giết chết các công ty fintech mới mẻ. Trong khi các công ty fintech thì tìm cách thoát ra khỏi các quy định ràng buộc quá khắt khe hiện tại trong ngành tài chính.
Nhưng cách tốt nhất là tuân thủ ngay từ đầu các quy định tài chính khắt khe hiện tại và là phần quan trọng ảnh hưởng cốt yếu đến sự thành công trong dài hạn của họ. Xét về khía cạnh cộng tác, mối quan hệ giữa ngân hàng và công ty fintech tương tự như mối quan hệ cộng sinh giữa mạng di động truyền thống và mạng ảo. Trong đó ngân hàng là trụ cột xương sống và các công ty fintech ứng dụng gia tăng trải nghiệm người dùng dựa trên hạ tầng cơ sở là ngân hàng truyền thống.
Nền kinh tế API đã bùng nổ khi các hệ thống được chuẩn hóa và mở ra với các đối tác bên ngoài để kết nối mọi thứ với nhau. Internet vạn vật (IoT) đang tới rất gần khi có hàng chục nghìn các API đã công khai và gấp hơn 10 lần các API không công khai chính thức. Điều này bùng nổ khi các công ty phát hiện ra thị trường ngách nhưng thay vì tự làm lấp đầy nó lại open cho bên thứ 3 làm và cùng cấp dịch vụ vào nền tảng của mình. Các ứng dụng API bùng nổ với rất nhiều sự kết nối để tạo ra nhiều giá trị khác nhau nhưng chúng mới ở đầu của quá trình phát triển nền kinh tế API.
1 tương lai không tiền mặt là thứ hiện hữu đã và đang xảy ra mạnh mẽ ở khắp mọi nơi. Các ngân hàng và côg ty bảo hiểm sẽ vẫn sống sót nhưng vị thế bị giảm mạnh so với trước đây. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ diễn ra mọi nơi tới người ăn xin, các cửa hàng tự thanh toán khi ta chọn hàng, các loại thẻ nhựa và mật khẩu truyền thống biến mất và thay thế bằng các mã quét vạch, sinh trắc học,…