Henry Ford – Cuộc đời và Sự nghiệp của tôi (Tại sao chúng ta nghèo?)
Henry Ford là 1 trong các biểu tượng của nền công nghiệp cũ tại nc Mỹ cũng như thế giới khi hãng Ford của ông từng chiếm 1/2 sản lượng xe bán ra toàn cầu và là người giầu nhất nước Mỹ nhiều năm trời. Cuốn sách này đc viết năm 1922 kể về quá trình lớn lên và xd cty Ford của ông tới giai đoạn hưng thịnh nhất của nó. Bên cạnh đó là triết lý sống của ông. Ford là 1 trong những nhà tư bản định hình nền công nghiệp Mỹ hiện đại.
1. Khởi nghiệp
Ford sinh ngày 30/7/1863 tại Dearborn, Michigan trong 1 gia đình làm nông nghiệp trung bình tại địa phương. Ông có niềm đam mê với cơ khí từ năm 12 tuổi. Năm 13 tuổi ông đã mầy mò tháo lắp đc đồng hồ, và năm 15 tuổi ônh đã có thể sửa chữa đồng hồ thành thạo. Ông mong ước chở thành nhà chế tạo cơ khí từ năm 12 tuổi khi bắt gặp chiếc xe chạy bằng hơi nước tại Detroit và say mê tìm hiểu nó mặc dù bố ông muốn ông trở thành nông dân như ông.
Năm 17 tuổi, Ford dời trường học và tới làm tại xưởng chế tạo của nhà máy động cơ Drydock và học việc tại đây. Ngoài ra ông còn nhận sửa chữa đồng hồ, kim hoàn và tự tin chế tạo đc đồng hồ chỉ với 30xu nhưng ông nghĩ thị trg quá nhỏ và cũng ko thật sự đam mê công việc đó. Ông đam mê nghiên cứu chế tạo động cơ hơn. Ông cũng dùng 1 năm làm việc tại đại diện khu vực của cty kd máy hơi nc Westinghouse để nghiên cứu động cơ hơi nước. Lúc đó động cơ này chủ yếu ứng dụng trên cánh đồng của ng nông dân để giảm việc sử dụng sức lao động con ng. Tuy nhiên, bất cập của sức nặng lò hơi, áp suất lò là rất rõ ràng để máy hơi nc có thể phát triển đc mạnh mẽ nên sau 1 năm ông từ bỏ nghiên cứu máy hơi nước. Cũng 1 phần do đường xá Mỹ quá xấu, đầu máy hơi nc quá nặng và công kềnh nên nếu sx phương tiện đi lại bằng máy hơi nc rất dễ nổ và hỏng khi di chuyển trên đường.
Sau đó Ford tập trung nghiên cứu động cơ đốt trong. Năm 1885 (khi 22 tuổi), ông nghiên cứu động cơ đốt trong tại Eagle tại detroit và bắt đầu có sự tiến triển. Sau đó bố ông cho ông 40 mẫu Anh rừng để lập nghiệp và ông đã chặt cây xây nhà lấy vợ ở gđ này và tạm thời làm nông dân nhưng vẫn tự nghiên cứu tại xưởng tự lập tại trang trại của mình.
Năm 1890, oing bắt đầu nghiên cứu động cơ có 2 xylanh. Sau đó ông chuyển tới Detroit làm cho cty điện Detroit và tiếp tục nghiên cứu động cơ đốt trong vào ban đêm sau khi đi làm vào ban ngày ở cty điện. Vợ ông luôn là người ủng hộ ông hết mình trg gđ ông làm việc ngày đêm để mong chế tạo ra chiếc oto mơ ước của mình. Năm 1892, Ford chế tạo thử nghiệm thành công chiếc oto với 2 xylanh đầu tiên có công suất 2-4 mã lực và chạy thử nghiệm nó. Ông luôn lập 1 bản đổ chi tiết và tính toán nọi khả năng liên quan để có sự chuẩn bị chu đáo khi thiết kế và chế tạo thử nghiệm. Khó khăn lớn nhất trg việc chế tạo là nguyên liệu phù hợp và sau đó là dụng cụ. Ông đã phải liên tục điều chỉnh và thay đổi về chi tiết của thiết kế, khó khăn cản trở ông là ông ko có thời gian và tiền bạc để tìm kiếm nguyên vật liệu tốt nhất cho từng bộ phận. Tới mùa xuâ 1893 (khi Ford 30 tuổi), chiếc xe đã bắt đầu hoạt động và tạo ra cơ hội thử nghiệm tiếp các thiết kế và vật liệu trên đường bộ.
2. Những điều tôi học được từ kinh doanh
3 triết lý chính của Ford:
– Nếu anh coi trọng đồng tiền hơn sản phẩm của mình thì nó sẽ tiêu diệt sản phẩm của anh và phá huỷ nền tảng các dvu
– Nếu anh nghĩ đến đồng tiền trước mắt mà ko quan tâm đến sản phẩm của mình thì anh sẽ luôn sợ bị thất bại và nỗi sợ hãi đó sẽ cản trở việc kdoanh. Nó khiến anh sợ hãi cạnh tranh, ko dám thay đổi cách thức kdoanh và ko dám làm gì để thay đổi tình huống của mình.
– Thành công sẽ đến vs những ng luôn nghĩ đến mục đích phục vụ công chúng trước và luôn làm việc theo pp hiệu quả nhất.
Chiếu xe chế tạo thử nghiệm của Ford là chiếc xe duy nhất ở Detroit khi đó. Ông đã đi thử nghiệm khoảng 1k dặm từ 1895-1896 rồi bán lại với giá 200$ (sau đó Ford mua lại chiếc này để cho vào bảo tàng tư nhân của mình). ông dùng tiền đó để chế tạo thử nghiệm chiếc oto thứ 2. Chiếc thứ 2 nhẹ hơn 1 chút. Ông tập trung nâng cấp để giảm nhẹ trọng tải xe nâng cao hiệu suất thay vì nặng nề như xe Benz của Đức. Ford chế tạo 3 chiếc liền tại nhà xưởng của mình tại Detroit. Lúc đó Ford đc thăng chức làm kỹ sư trưởng nhà náy điện Detroit Edison nhưng lđ yêu cầu ông or làm việc thăng tiến trg cty và ko đc chế tạo or từ bỏ. Ford đã chọn từ bỏ công việc và tập trung chế tạo oto với đam mê cháy bỏng của mình. Lúc đó Ford cũng có xem xét oto điện nhưng trọng kg xe quá lớn để bình phát điện có thể đủ hiệu quả cho xe chạy cũng như hạn chế vật chất sx xe lúc đó ngăn cản ông tiếp tục xem xét. Năm 1899 Ford chính thức nghỉ việc và tự kdoanh oto riêng.
1 số ng tổ chức lại cty điện Detroit Edison thành cty oto Detroit (ngày nay là hãng xe Cadillac) khi phong trào kdoanh xe hơi bùng nổ tại Mỹ. Ford đc mời về lại làm kỹ sư trưởng của cty với 1 số cổ phần. Trong 3 năm sau đó cty bán đc vài chiếc oto và các kđ cty đó yêu cầu doanh số lợi nhuận thay vì sản phẩm. Ford đã bỏ việc tại đó vào năm 1902 và tiếp tục tự nghiên cứu, phát triển sản phẩm của riêng mình. Từ khi bắt đầu tới lúc ông thành lập cty Ford ông đã chế tạo 25 chiếc oto với nhiều thay đổi cải tiến liên tục. Trong đó khoảng 19-20 chiếc tại nhà máy oto Detroit. Gđoạn này Ford đã thiết kế động cơ 2 xylanh và chiến thắng trg các cuộc đua xe tại Detroit và đây là cách quảng cáo hữu hiệu nhất cho xe oto ở Mỹ bấy giờ. Với tham vọng sx xe nhanh nhất thế giới ông vẫn luôn ấp ủ sx loại moto 4 xylanh.
Lúc đó, mọi nhà kdoanh chỉ quan tâm tới lợi nhuận trước mắt mà ko tập trung đtu phát triển sản phẩm lâu dài. Họ chỉ nhìn vào tài chính mà ko quan tâm tới lợi ích xh có đc. Rất ít ng quan tâm làm sao để sx các sp tốt hơn mà chỉ quan tâm làm sao có lợi nhuận cao hơn.
Trg lĩnh vực kdoanh xe oto lúc đó, ng ta ko quan tâm xe tốn xăng ra sao, dvu có tốt ko, độ bền của xe. Việc thay thế linh kiện trở thành miếng mồi béo bở kiếm tiền của họ. Nhiều ng sửa xe còn lấy trộm các đồ tốt thay bằng đồ xấu vs hoá đơn thanh toán khổng lồ. Thói kdoanh thiếu đạo đức đó tràn nan tại Mỹ khi đó (Việt Nam giờ cũng vẫn vậy).
Quan điểm của Ford là: làm ra sp có chất lg cao với giá cả phù hợp thì chắc chắn sẽ nhận đc lợi nhuận thoả đáng. Khi bắt đầu nên kdoanh nhỏ, rồi tự nó sẽ phát triển dần và mang lại lợi nhuận lớn. Kdoanh tốt ngoài ra còn mang lại cơ hội đtu cp, trái phiếu với ls cao cho nđt mua chúng. Nền tảng duy nhất của kdoanh chân chính là để phục vụ công chúng. Việc bán đc sp mới là bước đầu xd mqh vs khách hàng và cần cung cấp dvu hậu mãi tốt để đảm bảo khách hàng gắn bó lâu dài với sp của cty. Con ng thường làm việc theo thói quen và ko thật sự sẵn sàng thay đổi hay làm cái mới. Nhiều ng sợ bị cho là kẻ ngốc khi làm ngược lại với thói quen thông thường của xh và đã ngăn cản họ thay đổi.
3. Bắt đầu kdoanh thực sự
Tư duy kdoanh của ông bắt đầu từ việc sẽ tập trung phục vụ đại đa số ng dân, những ng có thu nhập trung bình thấp và ko thật sự mong muốn có gì cụ thể. Họ đại đa số muốn mua hàng giá rẻ và giá là cái quan trọng nhất. Ngoài ra, khi sx thay vì sx theo đơn đặt hàng thì nên sx hàng loạt quy mô lớn để có lợi thễ chi phí rẻ phục vụ cộng đồng tốt hơn. Giá cả hàng hoá giảm do kế hoạch sx để giảm giá thành chứ ko phải do cung cầu dẫn tới giảm giá bán tháo sản phẩm. Cách sx mù quáng thiếu kế hoạch xong giảm giá do tiêu thụ chậm sẽ làm khách hàng nghi ngờ sẽ có sự giảm giá tiếp theo và ko muốn mua hàng hoá dù đã giảm giá rất mạnh. Ông quan niệm sx hàng loạt là phải có sự nghiên cứu lâu dài lập 1 kế hoạch sx dài hạn với loại hangg hoá nào mà ng tiêu dùng ưa thích, nghiên cứu tìm ra mẫu mã tốt nhất, sx ko vì lợi nhuận mà vì mục đích phục vụ khách hàng thì sẽ có cv kdoanh đúng nghĩa và sau đó sẽ thu đc lợi nhuận lớn.
Ông quan niệm mẫu mã sp tốt đủ tiện lợi thì ko cần thay đổi quá nhanh chóng. Các các nhà sx xe đạp, quần áo thay đổi mẫu mã liệ tục để dụ khách hàng mua mới để thay đổi gây lãng phí tiền bạc là cách kd ko trung thực.
Năm 1903, Ford sx 2 chiếc xe đua là 999 và Arrow và đều giành thắng lợi lớn trong các cuộc đua oto. Ông đã cho thế giới thấy triết lý thiết kế xe làm sao cho nhẹ nhất có thể, vật liệu tốt nhất để xe di chuyển đc nhanh và an toàn thay vì các thiết kế thật nặng để xe chạy đầm như mọi ng thường làm lúc đó. Sau cuộc đua, cty Ford mới đc thành lập và Ford chiếm 25.5% vốn tại cty. Ông là ng thiết kế xe, gđ nhà máy sx xe, giám sát qly chung cty. Tuy nhiên, sau đó ông nhận ra sai lầm khi ksoat quá ít cty dẫn tới nhiều vđề ko qđịnh đc. Năm 1906 ông kua lrrn 51% cp, rồi 58,5% và năm 1929 con trai oing Edsel mua nốt 41.5% cp và tư nhân hoá cty để toàn quyền qđịnh định hướng cty. Năm 1919 này Edsel phải chi tới 75m$, giá lúc đó đã tăng 1.200 lần so với khi thành lập cty (mỗi cp 100$ đc mua lại giá 12.500$).
Ban đầu cty là 1 xưởng lắp ráp, các phụ tùng, bộ phận đc mua từ các xưởng bên ngoài về vì cty ko đủ tài chính để tự sx ra chúng. Các cty sx phụ trợ ai sở hữu ko quan trọng mà chỉ cần đảm bảo tiêu chuẩn chất lg đề ra là đủ. Năm đầu sx, Cty Ford bán Model A với giá 850$/chiếc với sản lg 1.708 chiếc. Ông nhấn nạnh vào 1 số điểm sau khi marketing sản phẩm:
– Chất liệu tốt
– Đơn giản hơn so với các loại xe khác
– Động cơ khoẻ
– Bộ phận đáh điện với 2 bộ pin khô
– Tự động bôi trơn
– Bộ số đơn giản, dễ sử dụng
– Đội sx có tay nghề
Ông tập trung vào giới thiệu xe oto nhằm phục vụ lợi ích khách hàng 1 cách hợp lú thay vì quảng cáo tiện nghi, xa hoa như đại đa số hãng oto khác lúc bấy giờ. Sau đó xe của Ford trở lên nổi tiếng vì độ bền, chăcd chắn, khoẻ khoắn, đơn giản và đc chế tạo hoàn hảo. Tuy nhiên ông vẫn chưa hài lòng và luôn mong muốn chế tạo đc 1 chiếc xe hoàn hảo mà ko cần phải thay đổi sau đó và có thể dùng mãi mãi. Trong khi các đồng nghiệp ko tin rằng sx 1 mẫu duy nhất là tốt thì Ford lại cực kỳ tin tưởng vào điều đó. Năm thứ 2 kdoanh với 3 mẫu xe Model A, Model B và Model F với tổng sản lg bán là 1.695 chiếc thấp hơn năm đầu tiên. Model B là mẫu xe chạy động cơ 4 kỳ đầu tiên trên thế giới đc sx ra. Tới 1906, cty tiếp tục mở rộng ra nhà xưởng mới 3 tầng, sx 2 loại xe với doanh số 1.599 chiếc. 1 số cho rằng doanh số giảm do Ford ko cho ra các mẫu mã mới, trong khi ông lại cho rằng do giá quá cao. Giá 2 mẫu xe lúc đó là 2k và 1k$, ông muốn giảm giá bán để phục vụ 95% ng tiêu dùng thay vì 5% ng giầu hiện tại. Từ 1906-1907, cty sx 3 mẫu xe với giá còn 600-750$/chiếc và doanh số 1906 tăng vọt lên 8.423 xe. Tới 1908, Ford sx tới mức quá tải vì số lg bán tăng vọt chóng mặt trong đó có 1 ngày cty lắp đc 100 xe để giao cho khách hàng. Tới 1907, cty bán đv 6.390 xe giảm so với 1906.
Sau đó Ford bắt đầu mở rộng kd ra ngoài nc Mỹ sang Châu Âu. Ông lựa chọn các đại lý bán hàng đáp ứng nhiều yêu cầu của mình:
– Có năng lực, khả năng cập nhập tin tức, nhậy bén vs tình hình kdoanh
– Có địa điểm kdoanh tốt
– Có kho chứa phụ tùng dự trữ để có thể thay thế tức thời, đảm bảo mỗi chiếc Ford luôn ở trạng thái đc bảo dưỡng tốt
– Có xưởng bảo dưỡng trang bị tốt và có đầy đủ các loại máy móc chính hiệu để dùng chi việc thay thế và sửa chữa
– Có thợ máy thông thạo cv trung đại tu các loại xe Ford
– Có hệ thống sổ sách ghi chép chi tiết, đầy đủ và hệ thống chi nhánh bán hàng. NỨm rõ tình hình tài chính, sở hữu, chủ xe và các triển vọng trg tương lai
– Các phòng trưng bày sạch sẽ. Cửa sổ, đồ đạc và sản nhà phải đc quét dọn, lau chùi thường xuyên
– Có khu trưng bày hợp lý
– Ng đại diện phải tuân thủ nguyên tắc mua bán sòng phẳng và có phẩm chất đạo đức tốt.
Sau đó, cty bị hiệp hội sx oto Mỹ kiện trong vụ việc bảo hộ độc quyền nổi tiếng trg lịch sử nc Mỹ. Khi 1 ng đc cấp bảo hộ sáng chế trên giấy nhưng ko làm gì thực tiện trong khi Ford tự nghiên cứu chế tạo độc lập lại bị kiện vì vi phạm bản quyền trên giấy của Selden. Vụ kiện ko thành công nhưng chính điều đó làm danh tiếng xe Ford ngày càng nổi tiếng hơn trg mắt ng tiêu dùng và ngày càng đc tin tưởng hơn.
4. Bí quyết của sản xuất dịch vụ
Ford luôn có chính sách chiết khấu tiền mặt, tái đầu tư từ lợi nhuận liên tục, luôn duy trì mức tiền mặt lớn. Cty tập trung cung cấp dvu đặc biệt vs giá đặc biệt cho ng tiêu dùng. Khi sản lg lên 100xe/ngày nhiều cđ lo lắng cty quá nóng và muốn cty duy trì quy mô đó ko phát triển tiếp và chuyển sang vị thế cty trưởng thành và mong muốn đc nghỉ ngơi, chia lợi nhuận lớn lại cho họ. Và điều này trái ngược vơi mong muốn tiếp tục phát triển mạnh của Ford khi ông định nâng lên 1.000xe/ngày và định hướng vươn ra toàn cầu của mình.
Ông luôn ấp ủ ý tưởng 1 chiếc xe tuyệ với bán ra toàn cầu nhưng hạn chế về vật liệu vẫn ngăn cản ông thực hiện ý tưởng này. Năm 1905, tại 1 cuộc đua ông tìm thấy 1 đoạn thân van từ thép Vanadi của Pháp đáp ứng tuyệt vời yêu cầu của ông. Ông thử nghiệm vs nhà máy thép nhở ở Mỹ để sx loại thép có hợp kim Vanadi để tăng sức bền từ 60-70k pao lên 170k pao. Từ đó ông phát triển các loại vật liệu với các loại thép cứng, thép bền hay thép đàn hồi. Từ đó cty tìm ra 20 loại thép khác hhau trg đó 10 loại có chứa vanadi. Vanadi đc dùng ở bất cứ bộ phận nào cần đến sức bền và độ nhẹ. Ford cũng tìm cách cân bằng tuổi thọ các chi tiết để ko 1 bộ phận nào hỏng quá nhanh gây ảnh hưởng tới cả chiếc xe. Chiếc xe vạn năng ông muốn chế tạo:
– Chất lg của nvl tốt nhất: thép vanadi
– Đơn giản khi vận hành
– Công suất vừa phải
– Hoàn toàn đáng tin cậy
– Khối lg xe nhẹ nhàng: mỗi inch khối pít tông sẽ phải phải chở 7.95pao cân nặng xe
– Bộ điều chỉnh: dễ dàng điều khiển tốc độ bằng tay, xly đc mọi tình huống 1 cách bình tĩnh, an toàn. Ai cũng có thể lái đc xe Ford, và đi đc mọi nơi
Và mẫu mã cuối cùng đc chọn ông gọi là model T, chiếc xe huyền thoại của Ford ra đời với các tính năng ông ấp ủ. Cấu trúc Xe T gồn 4 bộ phận: máy phát điện, khung xe, trục trước, và trục sau. Cấu trúc đơn giản, rẻ đã làm giá thành xe giảm mạnh so với các loại xe khác lúc bấy giờ.
Trước khi ra đời mẫu T, Ford đã sx và bán ra 8 mẫu: A, B, C, F, N, R, S, K. Mẫu T cuối cùng bắt đầu đc tung ra thị trg vào năm 1908-1909. Lúc đó Ford mới thành lập đc 5 năm, cty cũng chuyển nhà máy từ 0.28 mẫu Anh sang nhà máy 2,65 mẫu Anh, nhân sự từ 311 ng lrrn 1.908 ng. Sản lg xe từ 1.708 chiếc lên 6.181 chiếc. Lúc đó cty vẫn đang bán các model R và S. Nhưng sự ra đời của T đã đánh bại tất cả với sản lg bán 10.607 chiếc. Lúc đó, các ý kiến đại đa số đề nghị là làm 1 phiên bản nâng cấp của mẫu T để kích thích doanh số bán hàng theo cách truyền thống lâu nay lại đc đề xuất. Nhưng Ford qđ từ chối và tuyên bố cty chỉ sx 1 loại xe duy nhất, vs mầu sơn đen duy nhất vào năm 1909. Ý tưởng này đi ngược lại quan niệm thay đổi mẫu mã liên tục của ngành, sx những thứ 1 số khách hàng yêu thích. Ngành oto đc coi là ngành xa xỉ và luôn đi kèm giá cao, mẫu mã thay đổi theo thị hiếu thời trang và xu hướng. Còn Ford sẽ sx xe cho đại đa số ng tiêu dùng, tiện lợi sử dụng, chi phí vận hành thấp và hầu như ai cũng có thể mua đc chỉ cần là tầng lớp trung lưu. Với doanh số cao, Ford đã tăng nhẹ giá bán và tích luỹ tiền mua 60 mẫu Anh tại Highland Park và sx nhà máy lớn quy mô khổng lồ tại đây. Đại đa số mọi ng hỏi bao giờ Ford sẽ phá sản khi đưa ra chính sách liên tục hạ giá bán xe, chỉ sx 1 mẫu xe với 1 mầu duy nhất đc đưa ra thảo luận. Tuy nhiên, kết quả đã đánh bại mọi ước tính của mọi ng, năm 1910-1911, cty đã bán tới 34.528 xe và giảm giá xe từ 950$ còn 780$. Cty đã bâng cấp nhà máy lên 32 mẫu Anh, lao đọng lên 4.110 ng, và sản lg xe lên 35k xe/năm. Sản lg xe năm 1911 tăng 5.5 lần nhưng số lao động chỉ tăng 2.1 lần. Giá thành xe giảm mạnh là động lực giúp Ford giảm giá bán xe. Ông áp dụng lợi thế theo quy mô với sx lớn, áp dụng dây truyền tưh động vào sx
Việc bán xe ra ng ngoài cung tiênd triển sau khi ông than gia thử nghiệm độ tin cậy Scotland và thành công. Xe Ford sau đó đc bán mạnh tại Anh nhờ chất kg cao, vận hành tốt và xoá đi đc quan niệm đồ của Mỹ kém chất lượng mà ng dân Anh vẫn nghĩ vào đầu thế kỷ 20. Năm 1911, Ford đã tiêu thuh đc 14.060 chiếc tại UK và nhà máy ở Manchester là nơi lắp ráp và sx xe Ford tiêu thụ tại đây.
5. Bắt đầu sản xuất
Model T là model mà Ford tự sx đầu tiên thay vì chỉ lắp ráp như các model cũ. Đầu tiên việc sx theo dây truyền đc thực hiện từ khâu lắp ráp, sau đó đc mở rộng sang các khâu sx khác và sau đó thợ thành nghề chủ yếu chế tạo công cụ, tiến hành phí nghiệm, thiết lập quy trình sx chung cho cả nhà máy.
1 chiếc xe Ford bao gồm khoảng 5k bộ phận khác nhau. Quá trình sx theo dây truyền tự động hoá với 2 nguyên tắc chính là: không bao giờ phải di chuyển nhiều hơn 1 bước chân và thứ 2 ko ng nào cần phải khom lưng.
Nguyên tắc lắp ráp:
– Sxep ng và dụng cụ theo 1 quy trình vận hành sao cho trong qtrinh hoàn thiện sp mọi bộ phận đều phải di chuyển ít nhất
– Áp dụng phân đoạn cv orn1 số hình thức chuyển tiếp cv sao cho khi ng công nhân hoàn thành phần việc của mình, anh ta có thể luôn luôn đặt bộ phận đã sx vào cùng 1 vị trí, nơi phù hợp nhất vs chuyển động tay của anh ta, và là 1 công cụ đủ trọng lượng để chuyển bộ phận đó tới khâu kế tiếp để cv lắp ráp đc tiếp tục
– Áp dụng dây truyền lắp ráp chuyển tiếp, theo đó các bộ phận cần lắp ráp sẽ đc vận chuyển với khoảng cách thuận lợi
Ford bắt đầu thự nghiệm lắp ráp theo dây truyền vào 1/4/1913 với việc lắp ráp tay lái điện học. Lúc đầu thử nghiệm trong quy mô cv nhỏ và dần dần mở rộng ra. Nguyên lý đc ông học hỏi từ nguyên lý hoạt động chung của những xe đẩy mà những ng đóng hàng Chicago sử dụng để đóng gói thịt bò. Ban đầu việc lắp ráp tay lái điện mất khoảng 20’/bộ. Quá trình này phân rã thành 29 khâu, việc phân rã này làm quá trình lắp ráp giảm còn 13’10”, năm 1914 tiếp tục cải thiện bằng cách nâng chiều cao của dây truyền lên 8 inch thì thời gian giảm còn 7’, sau đó cải tiến tiếp tục còn 5’. Việc áp dụng dây truyền này đi kèm với nghiên cứu khoa học, đo lường thống kê hiệu quả.
Việc lắp ráp oto đc phân rã thành 84 công đoạn, năng suất cv tăng gấp 3 lần so với cv thủ công trước kia. Gần xe là qtrinh tiếp theo với việc trước cải tiến là 12h28’ để lắp ráp mỗi gầm xe. Gầm lúc đoa đc kéo bằng sợi dây truyền dài 250 feet. 6 ng lắp ráp di chuyển cùng đẩy gầm xe giúp thời gian giảm còn 5h5’. Tới 1914, Ford lắp ráp dây truyền gầm với 2 độ cao khác nhau và những ng lắp rap trên mỗi dây truyền có chiều cao tương tự nhau và thời gian lắp ráp gầm chỉ còn 1h33’.
Quá trình phân rã quy trình diễn ra ở mọi công việc, việc lắp ráp xe từ 9h55’ vào năm 1913 đã giảm còn 5h56’ sau đó 6 tháng.
Việc đổ khuôn luôn là cv thủ công tốn thời gian và đòi hỏi tay nghề công nhân cao và bị coi là rất khó thay thế đc thủ công cũng đc Ford nghiên cứu để cải tiến triệt để. Việc đúc Xy lanh đc thực hiện từ năm 1910 và sau đó liên tục đc cải tiến và sau đó gần như đúc tự động với chỉ cần 5% công nhân tay nghề cao còn lại 95% là công nhân thông thường dêc dàng làm đc. Việc lắp ráp Pit tông ban đầu cần 3’/chiếc, sau đó ng ta bấm giờ cùng công đoạn rồi phân rã cv ra thành 6 công đoạn. 28 ng ban đầu lắp ráp đc 175 sp/ngày thì sau cải tiến với 7 ng lắp ráp đc 2.600 sp/8h. Năng suất tăng chóng mặt so với trước khi tự động hoá và lắp ráp theo dây truyền. Việc sxep không gian nhà máy cũng đc chú trọng đảm bảo ko bị quá chật hay quá lãng phí diện tích. Kết quả tại thời điểm đó nếu so với lắp ráp thủ công năm 1904 thì Ford có lẽ cần tới 200k nhân công nhưng lúc đó cty chỉ dùng 50k nhân công để sx 4k xe/ngày.
6. Máy móc và con người
Khi tổ chức tập hợp nhiều con ng lại với nhau để cùng làm việc chung thì vô hình chung chúng đã tạo ra những cơ cấu quá cồng kềnh và quan liêu. 1 ý kiến của nhân viên cấp thấp nhất phải trải qua quá nhiều bộ phận trung gian trước khi tới đc tgđ hay chủ tịch cty và có khi cả 6-8 tuần, với vô vàn sự chỉ trích trg qtrinh đó cũng như sự lạc hậu của ý kiến đó với ng tiếp nhận cuối cùng.
Với Ford, khi đó ông setup hoạt động của cty độc lập nhau, xoá bỏ các chức danh nấc thang quyền lực trg dno và ko có vị trí cụ thể nào mà ai muốn vào làm cũng bắt đầu từ công việc thấp nhất và tự chứng tỏ rằng mình xứng đáng trng qtrinh làm việc đó. Ông qu niệm mỗi ng đã có nhưng chứng năng nhiệm vụ riêng và chỉ nên tập trung hoang thành cv của riêng mình thay vì để ý đến cv của ng khác. Cơ cấu của Ford lúc đó khá hỗn loạn và các vị trí qly ko có quy định rõ ràng ai phải làm gì, mà tất cả họ chay theo 1 mục tiêu chung là hoàn thành cv đc giao. Việc ng lđ lạm dụng quyền lực thường xuyên diễn ra và gây hại cho hoạt động của cty rất lớn. Vì vậy xoá bỏ chức vị và đặc quyền chức vị đc Ford đưa ra. 1 ng công nhân dễ dàng gặp trực tiếp gđ nhà náy để phản ánh vấn đề thay vì phải đi qua xưởng trưởng. Việc tuyển dụng đc thực hiện mà ko quan tâm quá khứ của ng lđ mà chủ quan tâm tương lai họ mong muốn điều gì. Các lãnh đạo bộ phận luôn đo đếm ksoat năng suất lđ của bộ phận mình và liên tục cải tiến năng suất. Mỗi sự cải tiến dù chỉ 1 xu/sp cũng có thể đem về hàng triệu usd lợi nhuận sau đó. Tuy nhiên, vào thời kỳ đó rất ít ng có mong muốn lên chức và nhận thêm trách nhiệm, họ chỉ muốn giữ đc cv của mình với trách nhiệm hạn chế nhất. Các máy móc, cải tiến đều đến từ quá trình sx thực tế trg cty, Ford tưh tiến hành thí nghiệm và có tới 90% là thành công đv áp dụng vào sx thực tế. Khi con ng đang lđ và phấn đấu vì mục tiêu cụ thể, họ sẽ luôn dành hết tâm trí vào ngay cả những điều nhỏ nhặt nhất của công việc.
7. Làm việc với máy móc có đáng sợ không
Rất nhiều công việc lặp đi lặp lại như 1 cái máy làm ng ta nghĩ rằng nó quá nhàm chán đến mức huỷ hoại cả thế chất và tinh thần của ng lđ. Những cv manh tính sáng tạo thực tế cũng ko quá nhiều sáng tạo. Các ông chủ dno cũng vẫn phải tuân theo thời gian biểu của mình mà ko phải là tự do sáng tạo. Tại nhà máy Ford rất nhiều ng lđ là ng tàn tận, phụ nữ, trẻ em để có thể làm việc đc, ko có quá nhiều cv yêu cầu đòi hỏi sức mạnh cơ bắp hay trí tuệ quá cao để thực hiện chúng. Ford luôn mong muốn tuyển dụng các công nhân luôn biết nghe lời và làm 1 cv cụ thể đc giao 1 cách chuyên tâm cẩn thận. Kỷ luật lđ đc đề cao để đảm bảo sự vô tổ chức thiếu kỷ luật ko xảy ra ở cty ông. Các máy móc đc lắp đặt đều đảm bảo tiêu chuẩn an toàn cao cho ng lao động. Thông thường tai nạn lđ xảy ra thường do:
– Công trình xd ko đảm bảo
– Máy móc sai sót
– Thiếu không gian
– Thiếu các biện pháp bảo vệ
– Thiếu vệ sinh
– Ánh sáng ko tốt
– Không khí thiếu trong lành
– Quần áo bảo hộ ko thích hợp
– Bất cẩn
– Thiếu hiểu biết
– Điều kiện về tinh thần
– Thiếu sự cộng tác
Vì vậy, Ford có rất nhiều biện pháp để tránh tai nạn lđ đc thực hiện. Nghiên cứu xd công trình đảm bảo, máy móc an toàn thuânh tiện, không gian đủ cho ng lđ, thuê 700 ng luôn dọn dẹp lau chùi nhà xưởng sạch sẽ, ánh sáng ban ngày chiêua vào trg xưởng đủ sáng, hệ thống thông khí bẩn ra ngoài hút khi tự nhiên vào nhà máy, quần áo bảo hộ phù hợp ko gây tai nạn vướng mắc, các tấm chăn che chắn sự bất cẩn khi thao tác máy, ko để ng kđ làm việc quá nhiều dẫn tới kiệt sưcd hay căng thẳng…
8. Tiền lương
Từ năm 1913, Ford bắt đầu đo lương từng công việc trg nhà máy và đề ra tiêu chuẩn 1 ngày 1 người phải hoàn thành khối lg cv cụ thể bao nhiêu đc giao. Khi đó anh ta sẽ nhận đc 1 khoản tiền lương cố định cho vị trí đó. Từ 1914, cty áp dụng chế độ lg tối thiểu 5$/ngày và giảm thời gian làm việc từ xuống 48h/tuần. Mức lương cao hơn khoảng 15% trên thị trường, thời gian lao động giảm đi 1h/ngày giúp nhiều ng lđ tiết kiệm đc tiền, tăng chi tiêu, giúp đỡ gia đình,… tạo ra sự thịnh vượng lớn hơn trg nền kt. Cách trả lương theo công nhận này đc Ford lần đầu áp dụng thay vì theo sp như cách trả lương truyền thống tại nhà máy, và việc lương cao này nó cũng bao gồm lương + trả thưởng trong đó. Muốn lg cao thì cty phải hoạt động tốt và hiệu quả. Cty có lợi nhuận ngày càng cao hơn mới có thể tiếp tục tăng thu nhập và phúc lợi chi ng lđ lên cao tiếp. Việc tăng lg phải thực hiện từ từ đặc biệt vs ng đã có lg cao sẵn, việc tăng lg quá mạnh chỉ làm ng ta thực hiện những điều ngu ngốc hơn.
9. Tại sao việc kinh doanh không phải lúc nào cũng tốt đẹp
Nhà kdoanh thường kdoanh với mục đích kiếm tiền và điều này đã dẫn tới những thất bại lớn sau đó. Theo Ford thì kdoanh là để cung cấp sự phục vụ cho xh, nhân rộng những ý tưởng hữu ích cho càng nhiều ng càng tốt, bởi số ng cũng nhiều như những ng cần tới ý tưởng đó.
Trong qtrinh kdoanh, gđ này sự thiếu hụt về cung là chủ yếu do sx bị hạn chế nên các nhà tư bản sx là những ng kdoat chính nền kt và sự vận hành cung – cầu. Tuy nhiên, sự thiếu hụt về tiền tệ do gđ bản vị vàng cũng gây nhiều khó khăn trg lưu chuyển tiêng tệ trg hệ thống và gây ra các sự thiếu hụt cung tiền tác động mạnh tới sx kdoanh và cung – cầu các mặt hàng trên thị trường. Sự thịnh vượng chỉ có khi mọi ng thấy nhu cầu đv đáp ưng cơ bản nhưng việc này ít khi xảy ra, thường sẽ có sự thiếu hụt của cung hoặc cầu. Thông thường các sự lãng phí do sx chi phí cao hay hàng hoá mà ng dân ít nhu cầu sử dụng sẽ làm hàng tồn kho bị tăng lên mạnh mẽ, việc này sẽ gáy nguy hại lớn cho dno vì thua lỗ nếu tiếp tục sx hay tạm dừng để xly hàng tồn kho cũ. Việc nền kt tăng trưởng/ suy thoái theo chu kỳ vẫn thường xảy ra do hệ thống tài chính cũ gây ảnh hưởng lớn tới nền kt. Khi nền kt suy yếu việc cắt giảm lương thường đc thực hiện, nhưng chính điều này lại tác động ngược tới các dno vì nó làm giảm tiêu dùng là nguồn lực chính cho dno phát triển. Ford trg suốt giai đoạn khó khăn đều ko cắt giảm lương và đặt mức lương tối thiểu 6$/ngày, việc hạ giá bán tập trung vào hạ giá thành xe chứ ko làm giảm chất lg xe. Việc tiêu thụ những năm khủng hoảng như 1920-1921 vẫn cao gấp 2 lần những năm thịnh vượng nhất trước đó. Cách kdoanh ông chấp nhận sẽ có lúc thua lỗ là điều ko thể tránh khỏi trong qtrinh kdoanh và sẵn sàng chấp nhận điều đó để duy trì mục tiêu tạo ra giá trị cho xh và cộng đồng.
10. Sản xuất hàng giá rẻ bằng cách nào
Trg kd khi giá cả quá cao thường là dấu hiệu ko tốt vì đang o trg đk kdoanh bất thường và vị đầu cơ quá độ. Sức mua tăng đột biến do lạm phát tiền tệ, đầu cơ teg chiến tranh,… đều là các vấn nạn do đầu cơ tích trữ quá mức tiêu dùng cần thiết chứ ko phải do thiếu hụt nguồn cung hay cầu tăng quá lớn. Các đâu hiệu đó nếu có chỉ xảy ra trg rất ngắn hạn or ng ta mua tích trữ khối lg quá lớn so với nhu cầu thật sự.
Sức nua của ng tiêu dùng phụ thuộc và giá cả và chất lg sp. Chúng ta ko thể đoán đc khả năng tiêu thụ trg tương lai khi con ng thay đổi từng ngày. Còn rất lâu nữa năng lực sx mới có thể đáp ứng thừa nhu cầu của ng tiêu dùng. Ng tiêu dùng ko mua vì sp quá đắt or chất lg quá kém or cả 2. Những ng kdoanh luôn chỉ nhìn vào kiếm tiền và lợi nhuận đầu tiên rồi sẽ thất bại. Các kdoanh thay đổi mẫu mã cải tiến mẫu mã liên tục để thúc ép ng tiêu dùng mua sản phẩm mới thay thế là cách làm ko đứng đắn. Họ chỉ tập trung kiếm tiền và nâng giá sp nhằm bòn rút của ng tiêu dùng. Với Ford, ông sẽ cố gắng sx ra sp bền có thể dùng mãi mãi, liên tục nghiên cứu cải tiến công nghệ, giảm già thành bằng cách tìm kiếm nvl rẻ hơn, cách tk năng lượng, tk các nvl phụ,… để liên tục giảm giá thành sp, 1 giữ mẫu thiết kế 10 năm ko đổi để ng mua ko cần mua mới sp khi nó vẫn vó design cũ và vẫn chạy rất tốt. Các phụ tùng của xe 10 năm trước vẫn lắp vào xe hiện hay bình thường kể cả xe khác vẫn lắp đc. Giá xe của Ford thực tế đã giảm từ 950$/xe năm 1909-1910 về 355-440$/xe năm 1920-1821, tức mức giảm hơn 50% sau 10 năm. Ông cũng lên án cách đầu cơ nvl khi tranh thủ mua quá mức cần cho sx khi giá giảm sẽ làm nhà tư bản say mê đầu cơ nvl mà quên đi sx chính của mình. Việc trả lg cao cũng giúp đẩy mạnh năng suất giúp giảm chi phí sx. Ông mua mọi xe có trên thị trg, chạy thử và tháo rời mọi thứ ra để tìm xem có nvl nào mới để sx các linh kiện cho xe. Ông target giá xe giảm trước sau đó sẽ tìm mọi chi tiết có thể giảm để giảm giá thành xe thay vì định giá sp dựa trên chi phí sx hiện tại vì nó sẽ thủ tiêu mong muốn giảm giá thành liên tục của nhà sx. Vấn đề vận chuyển xe thành phẩm qua tầu hoả cũng đc xem xét vì khi quá nóng làm gây tắc nghẽn giao thông, vận chuyển nvl bằng đươngg thuỷ từ khắp nơi về nhà máy ở Detroit, vận chuyển nvl tới các điểm ráp láp các nơi để giảm chi phí vận chuyển, giao cho các nhà máy sx chi tiết nếu giá bán + chi phí vận chuyển rẻ hơn Ford tự sx, tự tiết kiệm nhiên liệu để tự sx điện trg nhà máy từ nồi hơi nc, thiết kế và mua các máy móc hỗ trợ mọi cv có thể cho công nhân,… tất cả các biện pháp đều đc ông nghiên cứu áp dụng để giảm giá thành sx xe.
Ko cần lo lắng máy móc sẽ thay thé hết cv của con người. Thực tế đã rất nhiều ngành mới so mới thay thế ngành cũ trg lịch sử nhân loại nhưng cv vẫn có cv mới thay vì tiếc nuối các cv cũ và lo sợ vô lý về việc thất nghiệp khi máy móc thay thế hoàn toàn con ng trg tương lai.
Kdoanh tốt là cần giảm giá mà ko làm giảm chất lg sp. Cách kiếm lời từ ng lao động hay khách hàng ko phải là cách qly tốt. Chúng ta ko đc giảm chất lg sp, giảm lương, và ko đẩy gánh nặng giá sp lên vai ng tiêu dùng. Hãy luôn suy nghĩ để làm cv hiệu quả hơn. Khi đó cả nhà sx vs khách hàng mới cùng thắng.
11. Tiền bạc và hàng hoá
Cách kd của Ford là tập trung vào sx hàng hoá, luôn mua và trả bằng tiền, tích trữ lượng tiền mặt lớn để có thể đối phó đc với các khủng hoảng có thể xảy ra. Ngân hàng là nơi thuận tiện để tửi tiền, tận dụng lãi suất và cất trữ tiền bạc an toàn. Cần có hiểu biết về tài chính nhưng chủ dno ko nên quá say mê các công cụ tài chính và phố Wall mà bên tập trung cho hoạt động sx của mình. Ko nên lạm dụng vay mượn tiền và ngân hàng. Nên tập trung tự giải quyết vđề tiền bạc mà tự mình có thể giải quyết đc. Ta cần biết chính xác tiền dùng vào đâu, làm sao thanh toán đc chúng khi đến hạn. Tiền chỉ là công cụ trg kd và nó ko thể giải quyết rắc rối cho bạn, ta cần động não, tích cực suy nghĩ và can đảm để giải quyết vđề của mình.
Việc vay mượn để mở rộng sxkd là việc tốt, nhưng vay mượn để bù đắp thiếu hụt trg sxkd là chuyện rất nguy hiểm. Điều này thể hiện sự qly yếu kém, thiết tiết kiệm trg sx và vay nhiều tiền hơn nữa cũng ko thể giải quyết đc vđề này. Việc càng vay mượn sẽ làm ng ta thoả mãn cơn khát tiền ngắn hạn và càng lười suy nghĩ giải quyết vđề sâu xa bên trong, càng dễ vay mượn con ng càng lười suy nghĩ để giải quyết vđề.
Tuy nhiên, trg qtrinh kd cần quan tâm thường xuyên: máy móc hao mòn cần đc sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên, con ng làm việc lâu thường tự mãn, lười biếng. Nguồn vốn quý giá nhất khi khởi nghiệp ở trong đầu họ chứ ko phải từ ngân hàng. Khi sx ra các sp đáp ứng đc nhu cầu của khách hàng với mức giá phù hợp và sp trở thành phương tiện giúp đỡ khách hàng chứ ko phải gánh nặng vs khách hàng thì việc kd đó chắc chắn sẽ thành công lâu dài. Việc bán hàng vs số lg lớn, lợi nhuận thấp sẽ tốt hơn là bán với số lg nhỏ với giá cao. Việc tiêu thụ, sx này giúp bạn xoá bỏ yếu tố mùa vụ trong kd. Những ng thiển cận chỉ nhìn lợi nhuận và tiền sẽ cho rằng giảm giá làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của dno. Còn quan điểm của Ford là liên tục giảm giá để ngày càng bán đc nhiều sp hơn, mở rộng đối tượng khách hàng hơn từ đó thu đc lợi nhuận lớn hơn. Cty Ford luôn duy trì tiền mặt >50m$ vào những năm đầu 1920s và ko vay nợ. Quy mô trả cổ tức vừa phải và tiền luôn đc tái đầu tư vào nhà máy sx để mở rộng và hạ giá thành sx liên tục. Kể cả nếu khó khăn ông sẵn sàng cắt cổ tức chứ ko giảm lương của nhân viên. Cách liên tục giảm giá cho khách hàng rất khác mô hình xd các tổ hợp đôngg quyền để thu siêu lợi nhuận của các tập đoàn Mỹ khi đó. Cty cũng thành công vượt qua yếu tố mùa vụ khi chứng tỏ xe chạy tốt mọi mùa thay vì như trước đây chỉ bán đc nhiều vào mùa hè từ đó quá trình lên kế hoạch sx đc trơn tru suốt cả năm. Cty cũng ko sx để tích trữ mà sx đủ để tiêu thụ, chỉ tích trữ thiết bị phụ tùng để sx trong 1 tháng và ko chứa thành phẩm mà chuyển thành phẩm cho các đại lý bán hàng.
12. Đồng tiền: ông chủ hay đầy tớ?
Năm 1920, sau chiến tranh thế giới thứ I, cầu trên thị trg sụt giảm mạnh và nền kt suy yếu mạnh. Ford cũng lâm vào khó khăn và tiêu thụ giảm. Cty đã phải giảm mạnh giá bán từ 575$ về 440$ và chấp nhận bán lỗ để đẩy mạnh doanh số. Nhà máy cũng đóng cửa 6 tuần để kiểm kê hàng hoá, kho bãi. Ông đã loại bỏ hết các mặt hàng tàn dư từ thời sx phục vụ chiến tranh, tìm kiếm cách tối ưu hoá sx và sau đó cty quay lại với cfi sx từ 146$ về 93$. Năm 1918, cty cũng đã vay 70m$ phụ vụ hoạt động và việc vay này là tín hiệu cảnh báo sớm cho tình hình kdoanh. Nhiều tin đồn cty sẽ bị phá sản, cty sẽ đi vay nợ nhiều đc đông thổi do tình hình bán hàng suy giảm mạnh nhưng cuối cùng mặc dù có nhiều lời chào mời cho vay nhưng bị ksoat ông đều từ chối và tưu vượt qua đc khó khăn bằng cách cắt giảm cfi sx để bán hàng 440$/xe vẫn đem lại lợi nhuận tốt.
Từ khi Fed đc thành lập năm 1913, các ông chủ ngân hàng tại Mỹ ngày càng quyền lực hơn. Họ thâu tóm tiếp quản rất nhiều tổ hợp sx mà phi vụ lớn nhất là từ Morgab thâu tóm thành lập US Steel hay Mỏgan thâu tóm ngành đường sắt lúc đó vẫn là ngành trụ cột chính của Mỹ. Năm 1920, nhiều ngân hàng đã tiếp quản các cty sx ôto và họ cũng quan tâm tới hãng Ford. Mặc dù thế giới rất giầu có nhưng lại luôn thiếu và thèm khát tiền khi nó bị gắn với vàng và vàng lại rất ít. Sự nghèo đói trên thế giới hiếm khi xảy ra do sự thiếu thốn hàng hoá mà thường bị gây ra do những khúc mắc về tiền bạc.
13. Tại sao chúng ta lại nghèo?
Đói nghèo xảy ra do nhiều nguyên nhân, nhưng đại đa số nguyên nhân chúng ta có thể ksoat đc. Những đăc quyền đặc lợi cũng vậy ai cũng mong muốn xoá bỏ nhưng đều chưa thể thực hiện đc. Chúng ta làm đc xoá bỏ đói nghèo bằng lao động chứ ko phải bằng những nguyên tắc và quy luật. Nguyên nhân chính của đối nghèo là sự điều chỉnh ko nhịp nhàng giữa sx và phân phối, trg cả nông nghiệp và công nghiệp, giữa nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực đều có sự lãng phí rất lớn. Ng lđ còn nghĩ tới tiền đầu tiên trước khi nghĩ tới phục vụ xh thì sự lãng phí còn tiếp tục diễn ra. Sự lãng phí lớn này làm ko còn đủ lợi nhuận để chia lại mọi bên liên quan dù sp đc bán vs giá rất cao để hạn chế tiêu thụ tối đa.
Giải pháp xoá đói nghèo ko nằm trg sự tiết kiệm cácnhaan mà lại nằm ở việc sx tốt hơn. Việc tiết kiệm nên đc hiểu theo nghĩa đúng. Tiết kiệm chỉ là 1/2 câu chuyện thoát nghèo, dù mọi ng đều phải công nhận tiết kiệm là thói quen tốt, nhưng đừng biến nó thành sự keo kiệt, bủn xỉn, tiết kiệm cả lời khen ngợi làm tâm hồn khô héo đi. Với ng trẻ, cần đầu tư từ sớm cho bản thân để có thể phát huy tối đa khả năng của mình trong tương lai. Tiết kiệm và phải biết sử dụng nó vào đầu tư sớm nhất có thể, trong đó đầu tiên là đầu tư cho chính bản thân mình.
14. Máy kéo và cơ giới hoá nông nghiệp
Trong chiến tranh thế giới thứ I, nc Anh rơi vào cuộc khủng hoảng lương thực với cách sx nông nghiệp manh múm và sử dụng sức lao động để sx. Lúc đó Ford đã phát triển máy kéo nhưng chưa thực sự quan tâm sx sản phẩm máy kéo. Năm 1918, Ford đã sx và bán 5.000 máy kéo cho nc Anh trước khi bán sp này tại Mỹ với chất lg cao, ai cũng có thể sử dụng đc ngay cả đàn bà nội trợ ở nhà. Khi đó ng nông dân lao động quá tốn sức lao động và hiêuh quả kém, sx bị gắn chặt với yếu tố mùa vụ và thời tiết. Máy kéo có thể tạo ra năng suất lđ gấp 6 lần thủ công. Cơ giới hoá nông nghiệp bắt đầu với việc sử dụng máy kéo hơi nước nhưng ko đc nhiều ng sử dụng. Thiết kế máy kéo cũng có nhiều khác biệt vs oto khi nó tập trung vào sức kéo và leo dốc. Loại máy kéo Ford nghiên cứu cũng tập trung sao cho mạnh mẽ, nhẹ, ai cũng có thể điều khiển đc, sx với các chi tiết riêng biệt tốt hết mức có thể, các bộ phận ko dc quá nhiều, máy có thể chế tạo hàng loạt đc, và giá đủ rẻ để ai cũng có thể mua đc. Máy kéo đ Ford sx với giá bán 750$ ban đầu và nhanh chóng giảm xuống còn 395$. Ông luôn tuân thủ nguyên tắc của mình là sx xe tốt nhất, giá rẻ nhất cho mọi ng, chi phí cầy bằng máy kéo chỉ bằng 65% so với dùng ngựa kéo.
15. Tại sao lại cần có từ thiện?
Lòng từ thiện từ bi rất khó giúp đỡ con ng thoát khỏi nghèo đói. Ng cho đi sẽ cảm thấy ko đc trân trọng, ng nhận nhiều sẽ mất đi lòng tự trọng của bản thân. Từ thiện cần hướng tới giải quyết sự đói nghèo cho ng nghèo thông qua việc khơi dậy sự say mê và quyết tâm lao động. Bên cạnh đó, các nhà náy của Ford phân rã cv ra rất nhiều cv nhỏ và nhiều ng tàn tật có thể thực hiện cv bình thường và chúng ta nhân rộng ra đc thì sẽ giải quyết đc cho rất nhiều ng yếu thế trg xh.
Năm 1916, Ford thành lập trg dậy nghề Ford để giúc đỡ trẻ em đào tạo nghề và tìm kiếm công việc sau khi tốt nghiệp. Chủ yếu tập trung trẻ em từ 12-18 tuổi. Các học sinh đc nhân viên hãng Ford đào tạo sx thực tế từ trg tới nhà xưởng và mua lại hàng hoá nếu đạt tiêu chuẩn. Tương tự Ford thành lập bệnh viện đa khoa số 36 sau khi tiếp quản từ 1 dự án bệnh viện tain Detroit. Ông thuê đội nguc bác sỹ full time và trả lg cao, ko cho họ tự mở phòng khám ngoài để tránh xung đột lợi ích. Bệnh nhân đc ktra bệnh tổng thể thay vì chỉ khám 1 bệnh cụ thể.
16. Các công ty đường sắt
Ngành đường sắt của Mỹ đã hoạt động kém hiệu quả đi rất nhiều khi về cơ bản bị giới ngân hàng kiểm soát và giới luật điều hành. Họ hoạt động chỉ vì sợ vi phạm các quy định pháp luật và ng thực sự hiểu biết để kd trg ngành lại ko làm đc gì nhiều mà bị bó buộc trong rất nhiều quy định pháp luật. Các phong ban pháp lý đồ sộ trg các cty đươngg sắt để điều hành mọi hoạt động để đảm bảo tuân thủ pháp luật. Các cty đường sắt ngày càng kd kém hiệu quả và liên tục thay đổi ng sở hữu. Trong những năm lợi nhuận lên cao các ông chủ nhanh chóng bán ra cp của mình và khi kết quả yếu kém cty lại đc ông chủ nào đó thu gom lại và chờ đợi chu kỳ kế tiếp để bán ra cp họ nắm. Quá trình này diễn ra liên tục tới mức cứ 5 năm lại có 1 lần cải tổ trong ngành đường sắt tại Mỹ. Họ kd dựa trên việc chuyên trờ hàng hoá lòng vòng xa nhất lâu nhất có thể để kiếm lời chi phí vận chuyển. Các cty này thường có sự liên kết vs các nhà máy độc quyền như nhà máy sx lúa mì, thịt lợn, bông sợi,…để chở hàng hoá nguyên liệu thô từ nơi rất xa về chế biến sau đó chở thành phẩm lại nơi nguyên liệu thô đó đc sx ra. Cách sx này đã đội chi phí rất lớn lên vai ng tiêu dùng. Các nhà máy nên nằm tại nơi sx các nguyên liệu thô như nhà máy xay sát tại nơi trồng lúa mì, nhà máy chế biến thịt tại vùng nuôi gia xúc,… mới đem lại hiệu quả tốt nhất được.
Ford đã mua lại cty đường sắt Detroit với giá 60xu/1$ trái phiếu, 1$/cp thường và 5$/co ưu đãi để nắm quyền việc kd đường sắt. Ông sử dụng hệ thống này vận chuyển đầu vào, đâuc ra cho tổ hơp sx ở Detroit của mình. Ông caui tổ nó theo dạng nhà máy sx công nghiệp của Ford, giải tán bộ phận pháp lý điều hành cty, tinh gọn nhân sự từ 2.700 ng về 1.500 ng, giao quyền tránh nhiệm cho nhân viên và trg thời gian ngắn cty đã có lãi trở lại, thời gian vận chuyển giảm 2/3 so với trước, nhân viên ngành đường sắt luôn làm theo mệnh lệnh cấp trên đã dần tự chủ tự chịu trách nhiệm với cv đc giao. Tuy nhiên, các quy định quá chặt vẫn cản trở ông cải tổ sâu rộng ngành này, Ford là ng luôn theo đuổi chính sách tự do kd, ko điều tiết, nhà nc can thiệp ít nhất vào hoạt động kd của các dno có thể.
17. Vật chất nói chung
Chương này miêu tả quan điểm hơi hướng triết học của Ford về chủ nghĩa tự nhiên, về việc phản đối chiến tranh khi cty Ford cũng bị tham gia vào sx các trang thiết bị chiến tranh theo lệnh của chính phủ, quan điểm về giáo dục ở trường đời mới là giáo dục thật sự,…
18. Nền dân chủ và công nghiệp
Dân chủ thự tế lại mang ý nghĩa bóc lột nhất. Những kẻ lớn tiếng nhất đòi dân chủ chính là những kẻ ít muốn có dân chủ nhất. Ford ủng hôn dân chủ theo cách tạo cho mỗi ng 1 cơ hội công bằng dựa trên năng lực của họ. Khi ta đáp ứng đc nhu cầu của các thành viên thì sẽ bớt bận tâm đến những thể thức lãnh đạo hư danh mà dành nhiều thời gian hơn cho những việc phải làm. Từ đó các khái niệm xh đóng hay mở, tầng lớp xh, quần chúng xh,… ko thật sự quá quan trọng nữa. Thực tế ng giầu và ng nghèo luôn chiếm số ít trong xh, phần lớn là tầng lớp trung lưu theo thước đo đánh giá ở mỗi thời kỳ.
Các nghiệp đoàn đại đa số xoáy xâu vào mâu thuẫn giầu nghèo và không bao giờ muốn mọi việc trở nên dễ chịu. Dù dno có làm cho lđ tốt đến đâu họ cùng tìm ra cách để xoáy vào mâu thuẫn nào đó từ đó đình công bãi công. Nếu bạn đang có mức lương 10$/ngày họ sẽ nói cần dâud tranh để tăng lên 12$/ngày, nếu đang 8h/ngày họ sẽ yêu cầu dâud tranh lên 6h/ngày,… và đại đa số phục vụ mục đích riêng của những lãnh đạo công đoàn thay vì lợi ích của từng ng lđ trong nhà máy. Ford là thành phần chống thành lập nghiệp đoàn rất mạnh và mãi về sau khi ông gần qua đời hãng Ford mới có nghiệp đoàn. Các nghiệp đoàn oto o Detroit cũng đóng góp 1 phần đáng kể phá huỷ ngành công nghiệp Oto Mỹ khi xe hơi Nhật đổ bộ vào Mỹ vài thập kỷ sau. Ở Mỹ chỉ có UPS là cty ra đời sau Ford 1 10 năm có thể chống cự với nghiệp đoàn mãi tới những năm 90s họ mới đồng ý cho lập nghiệp đoàn và sau đó vài năm UPS có vụ tổng bãi công nổi tiếng làm tê liệt hệ thống vận chuyển tại Mỹ. Nói chung trên quan điểm ông chủ đại đa số phản đối nghiệp đoàn vì những ng lđ thường bị những kẻ bên ngoài xỏ mũi dẫn đi vì các mục tiêu của riêng họ mà ko phải cho chính ng lđ, các dno ưu tiên đàm phán vs từng ng lđ trg cty hơn là với những kẻ lđ nghiệp đoàn bên ngoài.
19. Chúng ta có thể mong đợi điều gì?
Những sự biến động trong nền kt có thể là quá trình nền kt đang vận động để tiến lên tầm cao mới. Con ng hiện nay có cuộc sống đày đủ hơn rất nhiều cha ông họ, 1 gđ trung lưu hiện nay có cuộc sống còn tốt hơn đế vương 500 năm trước. Sự nghèo khó chỉ là cảm giác về tiền bạc chứ ko phải là sự thiếu thốn hàng hoá vật chất phục vụ con ng. Rất nhiều đồ thừa thãi đc ng tiêu dùng mua nhưng chỉ để trang trí mà hầu như ko có gtri sử dụng là sự lãng phí lớn tài sản của họ. Sự giầu có do do tích luỹ tiền bạc tạo ra uy quyền hoặc chia của ng giầu cho nghèo đều là những hành động ngu ngốc. Chúng ta làm giầu bằng sự sáng tạo của chúng ta để tạo ra những thứ cần thiết cho xh thì xh sẽ có đủ những thứ cần thiết và tạo ra sự giầu có thực thụ cho xh.
Hoạt động kd trg cuộc sống có đc thuận lợi hay khó khăn là tuỳ theo việc ta có hay thiếu kỹ năng sx và phân phối. Kd là để phục vụ cộng đồng, tình thần nghề nghiệp phải đc đề cao để tạo ra sự trong sạch trong kdoanh.
Các cty đc Ford thành lập và kdoanh đều hướng tới mục tiêu phục vụ luôn đi trước lợi nhuận. Luôn làm ra thứ xh cần, tốt nhất vs giá rẻ nhất có thể. Khi khởi đầu kdoanh, xe hơi lúc đó đc coi là đồ chơi của nhà giầu và là thứ vô dụng. Nhưng Ford đã cách mạng hoá và thay đổi suy nghĩ của ng tiêu dùng biến nó thành phương tiện đi lại thiết yếu cho đại đa số ng dân từ tầng lớp trung lưu trở lên. Ai cũng có thể mua đc xe Ford, có lẽ chỉ có 5% ng nghèo nhất + 5% người giầu nhất là ko mua nổi or ko thèm mua xe Ford.
Chỉ có lđ chăm chỉ và thông minh sáng tại mới có thể xoá đc đói nghèo. Lđ thực sự phục vụ xh mới là nguồn gốc của thịnh vượng. Việc Ford thu đc lợi nhuận lớn sau đó khẳng định quan điểm của ông là đúng đắn. Nguyên tắc của Ford:
– Không khiếp sợ tương lai và ko sùng kính quá khứ: Sự thất bại chỉ là để ta tiếp tục bắt đầu lại mà ko nên sợ hãi tương lai ko biết trước. Quá khứ ko thể là rào cản chi ta tiến tiếp, quá khứ vạch ra con đường và cách thức tiến lên
– Coi thường cạnh tranh: bất cứ ai làm đc điều gì tốt nhất cần cổ vũ để họ thực hiện nhằm đem lại lợi ích lớn nhất cho ng dân
– Đặt mục tiêu phục vụ xh lên trên lợi nhuận: lợi nhuận sẽ tới dựa trên mục tiêu kdoanh đúng đắn, dvu tốt
– Sx không phải là mua rẻ bán đắt: đó là quá trình mua nvl giá hợp lý, sx với cfi thấp nhất để đưa hàng hoá giá rẻ nhất cho ng tiêu dùng. Hành động mạo hiểm, đầu cơ tích trữ và kd ma mãnh sẽ chỉ cản trở sự phát triển của dno mà thôi.
Việc cạnh tranh mang ý nghĩa thủ tiêu lẫn nhau, phá hoại nhau vẫn diễn ra lan tràn tại Mỹ trg giai đoạn đầu thế kỷ 20s. Loại cạnh tranh này đem lại tiền bạc cho số ít ng và phá huỷ phần lớn những ng còn lại. Chúng sẽ tạo ra các tổ hợp độc quyền vì mục tiêu lợi nhuận của riêng mình. Hậu quả sẽ chỉ làm cho tổ hợp đó mang đến sản phẩm kém chất lượng hơn.
Ford đã tách mình ra khỏi việc cạnh tranh phá hoại tầm thường đó để đi trên con đường cạnh tranh vì điều tốt đẹp hơn cho xh.
Mọi thứ đều có thể xảy ra chỉ cần ta có niềm tin, bời vì “niềm tin là chất tạo nên mọi thứ mà chúng ta hi vọng, đó là bằng chứng của những điều còn chưa được nhìn thấy, nhưng rồi sẽ xảy ra”.